Tổng quan các chủ đề

  • Bài 1: Tỷ giá hối đoái

    • Học xong chương này người học nắm bắt được: Khái niệm cơ bản về hối đoái, tỷ giá hối đoái, các giao dịch hối đoái cơ bản trên thị trường. Ngoài ra trong chương này còn đề cập các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá và các biện pháp mà các quốc gia áp dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. 

      Nội dung

      1.1. Khái niệm về ngoại hối 

      1.2. Khái niệm về tỷ giá hối đoái 

      1.3. Phương pháp yết giá 

      1.3.1.  hiệu tiền tệ 

      1.3.2. Cách yết giá 

      1.3.3. Cách đọc tỷ giá 

      1.3.4. Phương pháp yết tỷ giá 

      1.4. Các chế độ tỷ giá  các loại tỷ giá hối đoái 

      1.4.1.Các chế độ tỷ giá 

      1.4.2.Các loại tỷ giá hối đoái 

      1.5. Xác định tỷ giá theo phương pháp tính chéo 

      1. Xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền được yết giá trực tiếp 

      1. Xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền được yết giá gián tiếp 

      1. Xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền được yết giá khác nhau 


    • 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGOẠI HỐI  

      Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị được dùng để tiến hành thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước, khái niệm ngoại hối có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung có thể bao gồm 5 loại sau:  

      • Ngoại tệ: (Foreign Currency) tức là tiền của nước khác lưu thông trong một  nước. Ngoại tệ bao gồm 2 loại: ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng.  

      • Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: thường gồm có:  

      • Hối phiếu (Bill of Exchange)  

      • Kỳ phiếu (Promissory Note)  

      • Séc (Cheque)  

      • Thư chuyển tiền (Mail Transfer)  

      • Điện chuyển tiền (Telegraphic Transfer)  

      • Thẻ tín dụng (Credit card)  

      • Thư tín dụng ngân hàng (Bank Letter of Credit)  

      • Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ như :  

      • Cổ phiếu (Stock)  

      • Trái phiếu công ty (Debenture)  

      • Công trái quốc gia (Government Loan)  

      • Trái phiếu kho bạc (Treasury Bill)  

      • Vàng bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý v.v. được dùng làm tiền tệ  

      • Tiền của Việt Nam dưới các hình thức sau đây:  

      • Tiền của Việt Nam ở nước ngoài dưới mọi hình thức khi quay lại Việt Nam   

      • Tiền Việt Nam là lợi nhuận của người đầu tư nước ngoài ở Việt Nam   

      • Tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác  

      Tất cả các ngoại hối nêu trên được quản lý theo Luật quản lý ngoại hối của nước CHXHCN Việt Nam hiện hành.  

      1.2. KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI  

      Việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế đòi hỏi phải so sánh một đồng tiền nước này với đồng tiền của nước khác. Khi việc trao đổi mua bán vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia phải thỏa thuận dùng đồng tiền nước nào để tính và thanh toán hợp đồng. Việc thanh toán này có thể sử dụng một trong hai đồng tiền của hai nước nhưng cũng có thể sử dụng một đồng tiền thứ ba nào đó, từ đó xuất hiện đòi hỏi phải xem xét, tính toán một đồng tiền nội tệ được bao nhiêu đồng ngoại tệ hoặc ngược lại một đồng ngoại tệ được bao nhiêu nội tệ, tức là phải bằng cách nào đó chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành đơn vị tiền tệ của nước khác. Muốn thực hiện được điều đó, cần phải dựa vào một mức qui đổi xác định. Nói cách khác đó chính là phải dựa vào tỷ giá hối đoái. Vậy tỷ giá hối đoái là gì?  

      Có hai quan điểm về tỷ giá hối đoái và tương ứng với hai quan điểm này là hai khái niệm về tỷ giá hối đoái. 

      Quan niệm thứ nhất cho rằng, ngoại tệ nói riêng (hay ngoại hối nói chung) cũng được xem là một loại hàng hóa và được mua bán trên thị trường theo một giá cả nhất định. Giá cả này được hình thành theo quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường. Như vậy: “Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước khác”. Tỷ giá này còn được gọi là tỷ giá thị trường. 

      Ví dụ: Trên thị trường ngoại tệ Việt Nam, giá của một USD là 17.580 VND, đây là tỷ giá hối đoái giữa USD với VND. 

      Quan điểm thứ hai cho rằng Tỷ giá hối đoái là kết quả của so sánh giữa hai tiền tệ với nhau theo một tiêu chuẩn nhất định nào đó. Để có thể so sánh được giữa hai đồng tiền với nhau cần phải có tiêu chuẩn để so sánh. Các tiêu chuẩn đã được sử dụng giữa hai đồng tiền là hàm lượng vàng trong mỗi đồng tiền và sức mua của các đồng tiền.  

      Trước đây trong thời kỳ bảng vị vàng, tỷ giá được xác định trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền với nhau còn được gọi là ngang giá vàng 

      Ví dụ:  Hàm lượng vàng của 1 GBP = 2,488281g vàng 

      Hàm lượng vàng của 1 USD = 0,888671g vàng 

      Như vậy, quan hệ so sánh giữa GBP và USD là: 

      1GBP = ActiveX control = 2,80 USD 

      Trên thực tế, các đồng tiền không phải lúc nào cũng được trao đổi với nhau theo mức ngang giá vàng. Do nhiều yếu tố tác động nên tỷ giá thường xuyên biến động. Tuy nhiên, trong chế độ bản vị vàng, nhờ có đặc điểm được tự do chuyển đổi các dấu hiệu giá trị ra tiền vàng và tự do xuất nhập khẩu vàng nên tỷ giá giữa các đồng tiền được đảm bảo ổn định một cách tự phát, các mức dao động của tỷ giá thường rất nhỏ mặc dù chính phủ không sử dụng các biện pháp can thiệp trên thị trường nhằm kiểm soát tỷ giá. Trong thanh toán quốc tế, các nhà xuất nhập khẩu có thể thanh toán cho nhau bằng một trong hai cách sau: Hoặc dùng đồng tiền trong nước mua ngoại tệ để trả nợ; hoặc chuyển vàng ra nước ngoài để lấy ngoại tệ để trả nợ. 

      1.3. PHƯƠNG PHÁP YẾT GIÁ  

      1.3.1.  hiệu tiền tệ 

      Để thống nhất và thuận tiện trong các giao dịch ngoại hối quốc tế, tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (International Standard Organization) gọi tắt là ISO quy định ký hiệu tiền tệ gồm có 3 ký tự Latin. Hai ký tự đầu phản ánh tên quốc gia, ký tự cuối cùng phản ánh tên gọi đơn vị tiền tệ của quốc gia đó. 

      Ví dụ:  VND: Đồng Việt Nam (Vietnamese Dong) 

      USD: Dollar Mỹ (United States Dollar) 

      GBP: Bảng Anh (Great Britain Pound) 

      CAD: Dollar Canada (Canadian Dollar) 

      1.3.2. Cách yết giá 

      Cách yết giá thông dụng là yết giá một đơn vị cố định của đồng tiền nước này so với một số lượng thay đổi của đồng tiền nước khác.  

      Ví dụ:  USD/VND = 15.350 

      Đồng tiền đứng trước (USD) gọi là tiền yết giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó qua đồng tiền khác. 

      Đồng tiền đứng sau (VND) gọi là tiền định giá. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng làm phương tiện để xác định giá trị đồng tiền yết giá. 

      Khi yết giá, Ngân hàng thường yết như sau: 

      USD/VND = 15.350 – 15.370 

      Tỷ giá đứng trước (15.350) là tỷ giá mua USD trả bằng VND của ngân hàng, gọi là tỷ giá mua vào của ngân hàng (BID RATE) 

      Tỷ giá đứng sau (15.370) là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng, gọi là tỷ giá bán ra của ngân hàng (ASK RATE) 

      1.3.3. Cách đọc tỷ giá 

      Mỗi một tỷ giá lấy 4 số lẻ sau dấu phẩy. 

      Ví dụ:  GBP/USD = 1,6275 

      Trong giao dịch mua bán ngoại hối trên thị trường các ngân hàng, nhằm đảm bảo nhanh chóng và chính xác, các tỷ giá thường không được đọc đầy đủ mà chỉ đọc những số thường biến động (thường là những số cuối). 

      Bằng cách tách 4 số lẻ sau dấu phẩy thành 2 nhóm số, hai số đầu gọi là “số” (Figure), hai số sau gọi là “điểm” (point). 

      Ở ví dụ trên:  62: số 

       75: điểm 

      Cho phép sử dụng phân số để biểu hiện cho phần điểm. 

      Ví dụ:  75 điểm đọc là ba phần tư 

      25 điểm đọc là một phần tư. 

      Các mẫu số thường được sử dụng là: 2,4,6,8,12 

      Khi giao dịch với nhau, thường người ra chỉ đọc đầy đủ tỷ giá mua, còn tỷ giá bán thì chỉ đọc điểm. 

      Ví dụ: GBP/USD = 1,6275 – 85 

      Nghĩa là ngân hàng sẵn sàng mua GBP ở giá 1,6275 USD và bán GBP ở giá 1,6285 USD. 

      Ví dụ:  GBP/USD = 1,6275 – 10 

      Nghĩa là ngân hàng sẵn sàng mua GBP ở giá 1,6275 USD và bán GBP ở giá 1,6310 USD. 

      1.3.4. Phương pháp yết tỷ giá 

      Có hai phương pháp yết giá ngoại tệ: yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp 

      • Yết giá trực tiếp thể hiện giá trị 1 đơn vị cố định của đồng ngoại tệ so với một số lượng biến đổi của đồng nội tệ. 

      Ví dụ:  Ở Việt Nam: 1USD = 15.908 VND 

      • Yết giá gián tiếp thể hiện giá trị 1 đơn vị cố định của đồng nội tệ so với một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ. 

      Ví dụ: Ở Anh:  1GBP =  1,6275 USD 

      Ở Úc:  1AUD = 0,7531 USD. 

      Ở nước ta hiện nay, áp dụng phương pháp yết giá trực tiếp. 

      1.4. CÁC CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ VÀ CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI  

      1.4.1. Các chế độ tỷ giá 

      • Chế độ tỷ giá cố định: 

      Nguyên thủy trước đây chế độ tỷ giá cố định gắn liền với chế độ bản vị vàng. Trong chế độ bản vị vàng, nhờ có các đặc điểm tự do chuyển đổi các dấu hiệu giá trị ra vàng và tự do xuất nhập khẩu vàng nên tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền được giữ ổn định một cách tự phát. Tuy nhiên sau khi chế độ bản vị vàng sụp đổ thì chế độ tỷ giá cố định như trên cũng không tồn tại. 

      Ngày nay, chế độ tỷ giá cố định được hiểu như là một chế độ tỷ giá mà trong đó chính phủ tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia mình với một đồng tiền nào đó ở một mức cố định không đổi hoặc ở một mức tương đối cố định. Việc giữ cố định tỷ giá được tiến hành bằng cách thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua bán nhằm loại bỏ lượng dư cung hay dư cầu trên thị trường có thể làm thay đổi tỷ giá. Đặc trưng của chế độ tỷ giá cố định này như sau: 

      Về cơ bản, tỷ giá vẫn được xác định trên cơ sở cung - cầu ngoại tệ. 

      Chính phủ mà cụ thể là Ngân hàng Trung Ương (NHTW) cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở một mức cố định nào đó bằng cách: Nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì NHTW sẽ mua hết lượng dư cung. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu ở tỷ giá cố định thì NHTW sẽ đảm bảo bán ra một lượng ngoại tệ bằng với dư cầu. NHTW sẽ tham gia với tư cách là người mua bán cuối cùng trên thị trường. 

      • Chế độ tỷ giá thả nổi: là chế độ mà tỷ giá hối đoái do cung cầu trên thị trường quyết định. 

      Chế độ tỷ giá thả nổi tự do: tỷ giá hối đoái hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, không có bất kỳ một sự can thiệp nào của chính phủ. 

      Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý: tỷ giá hối đoái vẫn được quan hệ cung cầu quyết định, nhưng Chính phủ có biện pháp can thiệp để giữ cho tỷ giá đồng tiền trong nước khỏi bị mất giá hay lên giá quá mức. 

      Hiện nay hầu hết các nước đều thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, trừ một số rất ít nước thi hành chế độ tỷ giá thả nổi tự do. 

      1.4.2. Các tỷ giá hối đoái 

      Có thể có các loại tỷ giá khác nhau sử dụng trên thị trường hối đoái. Chúng ta có thể xem xét một số tỷ giá sau đây:  

      1.4.2.1. Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, có thể chia làm tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường.  

      • Tỷ giá chính thức là tỷ giá do NHTW của nước đó xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.   

      • Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái.  

      1.4.2.2. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán, có thể chia làm tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn.  

      • Tỷ giá giao ngay (SPOT) là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biểu độ do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán.   

      • Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS) là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ qui định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của NHNN tại thời điểm ký hợp đồng.  

      1.4.2.3. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực.  

      • Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.   

      • Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ phản ảnh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.  

      1.4.2.4. Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối, có thể chia làm tỷ giá điện hối và tỷ giá thư hối.  

      • Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.   

      • Tỷ giá thư hối, tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao hơn tỷ giá thư hối.  

      1.4.2.5. Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối, có thể phân biệt tỷ giá mua và tỷ giá bán của ngân hàng.   

      Tỷ giá mua là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào. Tỷ giá bán là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra. Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoản chênh lệch đó là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.  

      Thông thường thì ngân hàng không công bố tất cả tỷ giá của các hợp đồng đã ký kết trong một ngày mà chỉ công bố tỷ giá của hợp đồng ký kết cuối cùng trong ngày đó, người ta gọi đó là tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa được coi là chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động của tỷ giá trong ngày hôm đó. Tỷ giá được công bố vào đầu giờ của đầu ngày giao dịch được gọi là tỷ giá mở cửa.  

      Trong nghiệp vụ mua bán ngoại hối của ngân hàng còn chia ra tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản. Tỷ giá chuyển khoản bao giờ cũng cao hơn tỷ giá tiền mặt. Trong khuôn khổ chế độ quản lý ngoại hối ở các nước kém phát triển, ngoài thị trường ngoại hối chính thức còn tồn tại thị trường ngoại hối tự do, do đó bên cạnh tỷ giá chính thức do nhà nước quy định còn có tỷ giá chợ đen do quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường này quyết định.   

      1.5. XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHÉO  

      Hiện nay trên các thị trường hối đoái quốc tế, thông thường người ta chỉ thấy tỷ giá giữa USD và GBP so với đồng nội tệ. Chẳng hạn ở Việt Nam thì người ta thông báo tỷ giá giữa USD so với VND, ở các nước cộng đồng chung châu Âu thì USD/EUR ... Trong giao dịch ngoại hối, khách hàng còn muốn xác định tỷ giá giữa các đồng tiền khác, chẳng hạn họ muốn xác định tỷ giá USD/GBP, do vậy họ phải dùng một phương pháp nào đó để tính toán các tỷ giá này. Đó chính phương pháp tính chéo tỷ giá.   

      1.5.1 Xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền được yết giá trực tiếp 

      Ký hiệu 3 đồng tiền A, B, C 

      Đã biết các tỷ giá A/C, B/C. Tính tỷ giá A/B  

      Ví dụ: Giả sử ngân hàng đang niêm yết các tỷ giá 

        USD/VND = 15,050 - 15,150 

      GBP/VND = 21,320 - 21,520 

      Tỷ giá GBP/USD được xác định như sau: 

      GBP/USD = ActiveX control 

      a. Xác định tỷ giá mua GBP/USD của ngân hàng (BID RATE) 

      Giả sử một nhà xuất khẩu thu được GBP, cần bán để mua USD thanh toán cho khách hàng 

      - Trước hết ông ta phải bán GBP lấy VND theo tỷ giá mua GBP/VND của ngân hàng là 21,320. 

      - Sau đó ông ta dùng VND để mua USD theo tỷ giá bán của ngân hàng là 15,150. 

      Như vậy: tỷ giá mua GBP/USD  

      BID(GBP/USD) = ActiveX control = 1,4073 

      Công thức chung: BID (A/B) = ActiveX control 

      b. Xác định tỷ giá bán GBP/USD của ngân hàng(ASK RATE) 

      Giả sử một khách hàng đang có USD cần bán để mua GBP 

      - Trước hết ông ta phải bán USD lấy VND theo tỷ giá mua USD/VND của ngân hàng là 15,050 

      - Sau đó ông ta dùng VND để mua GBP theo tỷ giá bán của ngân hàng là 21,520 

      Như vậy: tỷ giá bán GBP/USD  

      ASK(GBP/USD) = ActiveX control = 1,4299 

      Công thức chung: ASK (A/B) = ActiveX control 

      1.5.2. Xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền được yết giá gián tiếp 

      Đã biết các tỷ giá C/A, C/B. Tính A/B? 

      Ví dụ: Ngân hàng đang niêm yết các tỷ giá: 

      USD/AUD = 1,9150 – 70 

      USD/VND = 15,050 – 15,150 

      Tính AUD/VND? 

      Công thức:  AUD/VND = ActiveX control 

      a. Xác định tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng 

      Giả sử khách hàng đang có AUD cần bán để lấy VND. 

      - Trước hết ông ta dùng AUD để mua USD theo tỷ giá bán USD/AUD của ngân hàng là 1,9170. 

      - Sau đó ông ta bán USD để nhận VND theo tỷ giá mua USD/VND của ngân hàng là 15,050. 

      Như vậy: tỷ giá mua AUD/VND = ActiveX control= 7,851 

      Công thức chung: BID(A/B) = ActiveX control 

      b. Xác định tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng 

      Với cách lập luận tương tự, ta có: 

      Tỷ giá mua AUD/VND = ActiveX control= 7,911 

      Công thức chung: ASK (A/B) = ActiveX control 

      1.5.3 Xác định tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền được yết giá khác nhau 

      Đã biết A/C, C/B. Tính A/B? 

      Ví dụ: Ngân hàng niêm yết các tỷ giá: 

      USD/CAD = 1,6524 – 84 

      GBP/USD = 1,6545 – 75 

      Tính GBP/CAD? 

      Công thức: GBP/CAD = GBP/USD * USD/CAD 

      a. Xác định tỷ giá mua GBP/CAD của ngân hàng 

      Khách hàng đang có GBP cần bán để lấy CAD 

      - Ông ta sẽ bán GBP lấy USD theo tỷ giá mua GBP/USD của ngân hàng là 1,6545. 

      - Sau đó ông ta bán USD lấy CAD theo tỷ giá mua USD/CAD của ngân hàng là 1,6524 

      Như vậy: Tỷ giá mua GBP/CAD = 1,6545 * 1,6524 = 2,7339 

      Công thức chung: BID(A/B) = BID(A/C) * BID(C/B) 

      b. Xác định tỷ giá bán GBP/CAD của ngân hàng 

      Lập luận tương tự, ta có: 

      Tỷ giá bán GBP/CAD = 1,6575 * 1,6584 = 2,7488 

      Công thức chung: ASK(A/B) = ASK(A/C) * ASK(C/B) 

      * Vận dụng phương pháp tính chéo:   

      Ví dụ 1: Một công ty Pháp xuất khẩu một lô hàng thu được 100.000 CHF, cần bán  cho Ngân hàng để lấy đồng EUR . Như vậy Ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty bao nhiêu EUR ?  

      Cho biết tỷ giá công bố là:  

      USD/CHF  = 1,6115 - 25  

            USD/EUR  = 0,8100 - 0,8110   

      Ví dụ 2: Một công ty cần bán cho ngân hàng 100.000GBP để lấy EUR. Như vậy ngân hàng sẽ trả cho công ty bao nhiêu EUR?  

        Cho biết tỷ giá:  

           GBP/USD    = 1,5810   -   20  

           USD/EUR     = 0,8270  -  80     


    • Opened: Thứ Hai, 15 tháng 12 2025, 12:00 AM
      Due: Thứ Hai, 22 tháng 12 2025, 12:00 AM

      BÀI TẬP 1: ĐỌC BẢNG TỶ GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN THANH TOÁN

      Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), bảng tỷ giá niêm yết trong ngày có thông tin như sau:

      Mã ngoại tệTên ngoại tệMua vào (Tiền mặt)Mua vào (Chuyển khoản)Bán ra
      USDĐô la Mỹ23.45023.48023.850
      EURĐồng Euro25.10025.15026.200
      JPYYên Nhật160,05161,50169,80

      Ghi chú: Tỷ giá trên được yết theo phương pháp trực tiếp (VND).

      Yêu cầu: Hãy xác định tỷ giá áp dụng và tính toán số tiền VND tương ứng cho các tình huống phát sinh sau đây của Công ty XNK An Bình:

      1. Tình huống 1: Công ty An Bình cần thanh toán tiền nhập khẩu cho đối tác Mỹ trị giá 100.000 USD bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. (Công ty dùng VND để mua USD của ngân hàng).

      2. Tình huống 2: Công ty An Bình vừa nhận được tiền thanh toán từ khách hàng Nhật Bản trị giá 5.000.000 JPY chuyển vào tài khoản ngoại tệ của công ty. Công ty muốn bán toàn bộ số Yên Nhật này cho ngân hàng để lấy VND bổ sung vốn lưu động.

      3. Tình huống 3: Giám đốc công ty chuẩn bị đi công tác Châu Âu, cần đổi 2.000 EUR tiền mặt cầm tay. Công ty trích tiền từ tài khoản VND để mua số ngoại tệ này.


      BÀI TẬP 2: TÍNH TỶ GIÁ CHÉO VỚI BIÊN ĐỘ MUA BÁN (BID/ASK)

      Trên thị trường ngoại hối quốc tế (Interbank Market), có các thông tin tỷ giá được niêm yết như sau:

      • GBP/USD = 1,3240 / 1,3250

      • USD/JPY = 112,10 / 112,20

      • AUD/USD = 0,7120 / 0,7130

      Quy ước: Số đứng trước là Tỷ giá Mua (Bid), số đứng sau là Tỷ giá Bán (Ask).

      Yêu cầu: Dựa vào các cặp tỷ giá đã cho, hãy tính tỷ giá chéo (xác định cả Tỷ giá Mua và Tỷ giá Bán) cho các cặp tiền tệ sau:

      1. Tính tỷ giá GBP/JPY:

        • Gợi ý: Đây là trường hợp tính tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền (GBP và JPY) thông qua đồng tiền trung gian (USD) khi một cặp yết gián tiếp và một cặp yết trực tiếp.

        • Hãy xác định: $GBP/JPY_{Bid}$$GBP/JPY_{Ask}$.

      2. Tính tỷ giá AUD/JPY:

        • Gợi ý: Tương tự như câu trên, tính toán tỷ giá giữa AUD và JPY thông qua USD.

        • Hãy xác định: $AUD/JPY_{Bid}$$AUD/JPY_{Ask}$.

      3. Tính tỷ giá GBP/AUD:

        • Gợi ý: Đây là trường hợp tính tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền cùng được yết giá gián tiếp so với USD (cùng nằm ở vị trí đồng yết giá).

        • Hãy xác định: $GBP/AUD_{Bid}$$GBP/AUD_{Ask}$.


      1. Tỷ giá là gì ? Có các loại chế độ tỷ giá nào ? 

      1. Có bao nhiêu phương pháp yết giá ? Mỗi loại được áp dụng trong những trường hợp cụ thể nào ? Việt Nam đang sử dụng phương pháp yết giá nào ? 

      1. Tính chéo tỷ giá là gì ? Vai trò của tính chéo tính giá ?  

            4. Ngân hàng niêm yết:

      • USD/VND = 23.480 – 23.680

      • EUR/USD = 1,0950 – 1,0970

      Khách hàng bán 8.000 EUR cho ngân hàng.

      Yêu cầu:

      1. Xác định tỷ giá EUR/VND

      2. Tính số tiền VND khách hàng nhận được.


  • Bài 2: Thị trường ngoại hối

    • MỤC TIÊU BÀI HỌC 

      Học xong bài này, người học có thể nắm bắt được  

      • - Khái niệm, các cách phân loại, đặc điểm và đối tượng của thị trường ngoại hối.  

      • - Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối. 

      • - Thị trường ngoại hối ở Việt Nam 

      • NỘI DUNG

      • 2.1. Khái niệm thị trường ngoại hối 

        2.2. Phân loại thị trường ngoại hối 

        2.3. Những ưu điểm của thị trường ngoại hối 

        2.4. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối 

        2.5 Các nghiệp vụ hối đoái cơ bản 

        2.5.1. Nghiệp vụ giao ngay 

        2.5.2. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá 

        2.5.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn 

        2.5.4. Giao dịch tương lai 

        2.5.5. Nghiệp vụ mua bán quyền chọn tiền tệ 

        2.5.6. Nghiệp vụ hoán đổi 

        2.6. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 



    • 2.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI  

      Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh  toán quốc tế, mà giá cả ngoại tệ được hình thành trên cơ sở cung cầu. Hoặc có thể nói thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hóa về trao đổi mua bán ngoại tệ, thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch tức là giá cả và số lượng ngoại tệ mua bán.  

      Thị trường ngoại hối thực chất không phải là một địa điểm cụ thể, tức không phải là nơi mọi người tụ họp lại với nhau để mua bán, mà thực ra nó là một mạng lưới thông tin liên lạc liên ngân hàng trên khắp toàn cầu nối mạng với nhau, liên kết các nhà môi giới ngoại hối. Các giao dịch mua bán chủ yếu được thực hiện qua điện thoại hoặc telex 

      Nếu hiểu theo nghĩa rộng, thị trường hối đoái là một phần của thị trường tài chính, hoạt động mang tính chất đa dạng phong phú với những đặc điểm sau đây:  

      • Thứ nhất, thị trường hối đoái mang tính quốc tế. Phạm vi hoạt động của nó không đóng khung trong một quốc gia mà lan rộng khắp toàn cầu nhằm phục vụ các nhu cầu mua bán, giao dịch ngoại tệ. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, đã tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra nhanh chóng và tức thời giữa các thị trường tài chính trên toàn cầu.  

      • Thứ hai, thị trường hối đoái mang tính liên tục, các giao dịch diễn ra 24/24 trong các ngày làm việc trong tuần.  Đặc điểm này xuất phát từ sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực địa lý khác nhau, khiến cho thị trường quốc tế nói chung luôn mở cửa. Ví dụ một nhà giao dịch ở thị trường Singapore buổi sáng có thể giao dịch với các thị trường phía Đông như Hongkong, Tokyo; đến khi 2 thị trường này đóng cửa cũng là lúc thị trường phía Tây như London, Paris mở cửa. 

      2.2. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI   

      Thị trường hối đoái được chia làm 2 loại cơ bản: thị trường giao ngay và thị trường giao dịch có kỳ hạn (spot market và forward market). 

      Thị trường giao ngay là thị trường mà việc mua bán, thanh toán và giao nhận ngoại hối xảy ra đồng thời tùy theo tập quán.   

      Chẳng hạn ở thị trường hối đoái giao ngay ở châu Âu, việc giao nhận ngoại hối xảy ra sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua ngoại hối. 

      Ở đây cần lưu ý những ngày nghỉ đối với các nước nghỉ hai ngày cuối tuần thứ bảy, chủ nhật và những ngày nghỉ hàng tuần của các quốc gia tôn giáo như Cô Oét và Ả Rập nghỉ thứ sáu và chủ nhật.  

      Thị trường giao dịch có kỳ hạn là thị trường mà việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại hối và việc giao nhận ngoại hối không diễn ra đồng thời mà việc giao nhận ngoại hối sẽ diễn ra sau một số ngày nhất định nào đó do hai bên thỏa thuận. Ngày giao nhận ngoại hối trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn được tính bằng ngày giao nhận ngay cộng với số ngày kỳ hạn của hợp đồng.  

      Ví dụ: hợp đồng kỳ hạn 3 tháng, ký vào ngày 12 tháng 1 năm 2006 thì ngày giao nhận ngay là ngày 14 tháng 1 năm 2006, nên ngày giao kỳ hạn 3 tháng sẽ là ngày 15 tháng 4 năm 2006.  

      2.3. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI  

      Hiện nay quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển từ đó làm nảy sinh nhiều hợp đồng mua bán ngoại thương. Vì vậy, vấn đề được đặt ra là tổ chức nhập khẩu cần mua ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, tổ chức xuất khẩu cần bán ngoại tệ để lấy đồng nội tệ trang trải các chi phí phát sinh trong. Các tổ chức này sẽ mua, bán ngoại tệ ở đâu, với giá cả là bao nhiêu. Để giải quyết được vấn đề này cần thiết phải tổ chức thị trường hối đoái. Bởi thị trường hối đoái sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây:  

      - Giá cả hàng hóa ở thị trường hối đoái, tức là tỷ giá hối đoái sẽ được hình thành một cách thích hợp trên cơ sở cọ xát giữa cung và cầu ngoại hối. Đó chính là giá phải chăng, giá vừa lòng người mua, thuận lòng người bán.  

      - Thị trường cũng cho ta biết ai là người bán, ai là người có ngoại tệ nhàn rỗi tạm thời  

      - Số lượng ngoại tệ mua, bán là bao nhiêu  

      - Thông qua thị trường hối đoái giúp Nhà nước có thể tham gia kiểm soát ngoại hối và có thể can thiệp vào thị trường thông qua sự tác động vào cung hay cầu ngoại tệ nhằm thực hiện chính sách kinh tế quốc dân.  

      - Thị trường hối đoái giúp người mua và người bán gặp nhau khi cần thiết, thay vì phải điện thoại hỏi các đơn vị khác nhau, có khi mua phải giá cao, giá thấp, hoặc trậm trễ trong thanh toán. 

      Ở Việt Nam, ngày 29/9/1994 Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 203/QĐ-NH ban hành quy chế "Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng".  

      2.4. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI  

      Tùy theo luật lệ của mỗi quốc gia mà đối tượng tham gia vào thị trường hối đoái có thể có những khác nhau. Nhưng có thể có 4 đối tượng sau đây: các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới, NHTW, các công ty kinh doanh.   

      Các ngân hàng thương mại (NHTM) 

      Mục đích của NHTM khi tham gia vào thị trường ngoại hối là nhằm để: 

      • Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho nhu cầu ở khách hàng. 

      • Quản lý nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng mình sao cho tình hình vốn đối với từng loại ngoại tệ được giữ ở mức mong muốn. 

      • Tạo ra được lợi nhuận cho mình khi thực hiện hai mục tiêu nói trên. 

      Các nhà môi giới   

      Họ là trung tâm giữa ngân hàng và qua đó họ phân tích các hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung và cầu tiếp cận nhau. Họ cung cấp cho khách hàng những thông tin tức thời về thị trường, họ bảo đảm cho sự vận hành tốt của cơ chế thị trường và qua liên lạc màn hình giữa người mua và người bán cho tới khi thỏa thuận được giao dịch. Với những thuận lợi, công lao của họ dành cho khách hàng nên nhà môi giới được tả công cho từng giao dịch mua bán.  

      Ví dụ: Tiền phí cho môi giới ở Singapore là 25 SGD/1 triệu USD mua bán.   

      Ngân hàng Trung Ương 

      Họ tham gia thị trường với 2 danh nghĩa. Một mặt như mọi ngân hàng khác họ tham gia thị trường hối đoái là nhằm phục vụ khách hàng của mình; mặt khác họ tham gia với tư cách là cơ quan giám sát thị trường nhằm điều khiển hoạt động của thị trường trong khuôn khổ các quy định của luật pháp. Đồng thời qua đó NHTW theo dõi biến động của đồng bản tệ để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết nhằm duy trì ổn định đồng bản tệ.  

      Các công ty kinh doanh  

      Các công ty này tham gia mua bán ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ thương mại, dịch vụ, đầu tư nước ngoài. Thông thường đó là công ty xuất nhập khẩu, dịch vụ quốc tế... kể cả khách du lịch quốc tế.   

      2.5. CÁC NGHIỆP VỤ HỐI ĐOÁI CƠ BẢN   

      2.5.1. Nghiệp vụ giao ngay (SPOT)  

      a. Khái niệm: Nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong 2 ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán ngoại tệ. 

      Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay (Spot rate) tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch. Nói chung, nó nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư và các NHTM. 

      Khoảng thời gian 2 ngày ở đây là cần thiết để tiến hành các bút toán kế toán, thực hiện thanh toán chuyển tiền giữa các ngân hàng. 

      b. Yết giá trên thị trường giao ngay 

      Tỷ giá giao ngay được niêm yết ở tất cả các NHTM và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị trường giao ngay dành cho hai đối tượng khách hàng khác nhau. 

      * Cách yết giá theo kiểu Mỹ và kiểu châu Âu dành cho khách hàng là ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng. 

      • Yết giá theo kiểu Mỹ: (American term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ. 

      • Yết giá theo kiểu Châu Âu (European term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD. 

      Ví dụ: 

      Kiểu Mỹ 

      Kiểu Âu 

      1GBP = 1,5743 

      1USD= 0,6352 

      1CHF=0,7018 

      1USD=1,4250CHF 

      1EUR=1,0578USD 

      1USD= 0,9453EUR 

      Cách yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp dành cho khách hàng thông thường, tức khách hàng không phải là NH. Trên thị trường giao ngay các ngoại tệ, ngoại trừ USD và GBP, thường yết giá chẵn đến hàng trăm. Ngoài ra theo thông lệ quốc tế đồng bảng Anh(GBP), dolla úc(AUD) và dolla NewZealand(NZD) thường được niêm yết gián tiếp; riêng dolla Mỹ và Euro được niêm yết theo cả hai cách. 

      c. Chi phí giao dịch 

      Trên thị trường ngoại hối giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa NH và khách hàng. Các NH thường không thu phí giao dịch hay hoa hồng mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thỏa đáng. 

      Chênh lệch giá mua và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào phạm vị giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị trường. 

       

      Chênh lệch (%) 

      = 

      Tỷ giá bán - Tỷ giá mua 

      X 

      100 

      Tỷ giá bán 

      Ví dụ: chúng ta có tỷ giá GBP/USD= 1,4229 -46. phí giao dịch khách hàng phải chịu khi mua ngoại tệ với NH: 

      Phí giao dịch(%)=[(1,4246 -1,4229)x100]/1,4246= 0,12% 

      Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP, EUR, JPY thưòng có chênh lệch giá mua bán ở mức 0,1 đến 0,5% trong khi các ngoại tệ mà thị trường giao dịch hẹp hơn mức chênh chệch giá cao hơn nhiều. Vì NH thương mại sử dụng vào các mục đích: phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá mua vào và bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và kiếm lợi nhuận. 

      d. Cơ chế giao dịch 

      Cơ chế thực hiện giao dịch hối đoái giao ngay tương đối đơn giản. Để hình dung cơ chế này, chúng ta xem xét ví dụ sau. 

      Ví Dụ: Một nhà nhập khẩu Việt Nam cần 1 triệu EUR để chi trả cho nhà xuất khẩu Pháp. Nhà nhập khẩu liên hệ một NH và sau khi thỏa thuận tỷ giá ngân hàng yêu cầu nhà nhập khẩu  xác định rõ hai tài khoản: 

      (1)Tài khoản của nhà nhập khẩu ở NH để ghi nợ bằng VND. 

      (2)Tài khoản của xuất khẩu ở Pháp để ghi có 1 triệu EUR. 

      (3) Sau khi thỏa thuận các vấn đề liên quan đế tỷ giá và cách thức thanh toán, cùng ngày ngân hàng gửi cho nhập khẩu hợp đồng bằng văn bản, trong khi đó ghi rõ số lượng ngoại tệ mua, số lượng VND phải chi trả theo tỷ giá đã thỏa thuận và hình thức thanh toán. 

      (4) NH sẽ liên hệ với NH đại lý ở Pháp để yêu cầu trích tài khoản mà NH mở ở NH đại lý để thực hiện thanh toán. Đến ngày thanh toán( sau hai ngày) NH sẽ ghi nợ tài khoản người nhập khẩu trong khi NH đại lý ghi có tài khoản người xuất khẩu. 

      e. Sử dụng giao dịch hối đoái giao ngay 

      - Giao dịch hối đoái giao ngay được NH sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay cho khách hàng. NHTM đứng ra mua số ngoại tệ của nhà xuất khẩu, sau đó bán lại cho nhà nhập khẩu là người có nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu khi đến hạn. 

      - Tạo điều kiện cho ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa tỷ giá bán so với tỷ giá mua và phí, mà còn cân đối ngoại tệ đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối theo quy định của NHTƯ. 

      • Nhược điểm của giao dịch ngoại hối giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu mua và bán ngoại tệ của những khách hàng nào cần mua hoặc cần bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện ngay ở hiện tại mà sẽ thực hiện trong tương lai. 

      2.5.2. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) 

      Tận dụng sự chênh lệch tỷ giá đối với một ngoại tệ trên các thị trường khác nhau nhằm kiếm lãi (bằng cách tiến hành mua bán đồng thời trên các thị trường.) 

      Hoạt động của các nhà kinh doanh chênh lệch giá góp phần tạo sự cân bằng giá giữa các thị trường. 

      Ví dụ: Một nhà kinh doanh ngoại hối đang có 1.000.000USD, giả sử có các tỷ giá như sau: 

      GBP/USD =  1,7021 - 79 ở NewYork 

      USD/CHF =  6,2181 - 42 ở Zurich 

      GBP/CHF = 11,64 - 11,68 ở London 

      Ông ta sẽ mua bán như thế nào để kiếm lợi nhuận? 

      2.5.3 Nghiệp vụ mua bán ngoại hối  kỳ hạn (FORWARD)  

      a. Khái niệm: Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn là nghiệp vụ trong đó hai bên cam kết mua, bán với nhau một khoản ngoại tệ nhất định theo một mức tỷ giá được xác định ngay khi hợp đồng được ký kết, song việc chuyển giao vốn sẽ được thực hiện vào một thời điểm trong tương lai đã được xác định trước. 

      Thị trường hối đoái có kỳ hạn: là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, một hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi ký kết hợp đồng mua bán được. 

      Lý do xuất hiện thị trường này: 

      - Hợp đồng có kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. 

      - Để cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá.  

      Chủ thể tham gia: chủ yếu là các NHTM, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty xuất nhập khẩu. 

      b. Đặc điểm 

      - Mua bán ngoại tệ có kỳ hạn được tiến hành tại một thời điểm theo tỷ giá xác định do hai bên thỏa thuận, nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai. Hợp đồng kỳ hạn được ký vào ngày J là ngày giao dịch và ngày đến hạn giao ngoại tệ là ngày J+n theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký hợp đồng còn gọi tỷ giá kỳ hạn, nhưng thực tế giao ngoại tệ là ngày J+n+2. 

      - Giao dịch kỳ hạn có hai tập quán: 

      + Theo kiểu châu Âu: ngày thực hiện hợp đồng chính là ngày đến hạn, ngày hiệu lực hợp đồng. 

      + Theo kiểu Mỹ: ngày thực hiện hợp đồng kỳ hạn là ngày đến hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc trước đó, chính là một trong bất kỳ ngày của hợp đồng kỳ hạn. 

      - Giao dịch kỳ hạn thông thường được ký kết qua các hợp đồng kỳ hạn, bao gồm: ngày giao dịch, các bên đối tác tham gia, các đồng tiền, tỷ giá kỳ hạn, số tiền được trao đổi, ngày đáo hạn, ngày giá trị, các chi phí. 

      c. Mục đích: Giúp cho các nhà kinh doanh có thể tính toán trước được hiệu quả kinh tế của từng thương vụ và tránh được những rủi ro do sự biện động của tỷ giá. 

      d. Thời hạn của hợp đồng có kỳ hạn 

      Trên thị trường hối đoái có kỳ hạn tỷ giá thường được niêm yết theo bội số của 30 ngày và  năm tài chính thường có 360 ngày nên, để tiện sử dụng và chính xác, thời hạn của hợp đồng có kỳ hạn thường là một tháng, hai tháng, ba tháng.... Tuy nhiên, trên thị trường liên NH có thể có những hợp đồng với thời hạn dưới một tháng. Ngoài ra, cũng có một số ít hợp đồng không phải là bội số của 30 ngày, nhưng loại hợp đồng này thường khó thỏa thuận hơn loại hợp đồng có thời hạn là bội số của 30 ngày. 

      Ở Việt Nam do thị trường hối đoái có kỳ hạn chưa phát triển mạnh nên, thời hạn giao dịch theo bội số của 30 ngày chưa được áp dụng phổ biến thay vào đó thời hạn giao dịch thường là do thỏa thuận giữa hai bên nhưng  nói chung không quá 180 ngày 

      e. Xác định tỷ giá kỳ hạn: 

      Tỷ giá kỳ hạn được xác định nhằm loại bỏ cơ hội kinh doanh chênh lệch giá và tạo ra sự cân bằng trong thị trường tài chính. 

      Vấn đề xác định tỷ giá kỳ hạn ở đây hoàn toàn theo phương pháp toán học và không bao hàm một sự ước tính nào. Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cở sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch và lãi suất của 2 đồng tiền liên quan. 

      Ký hiệu:  

      • e: tỷ giá giao ngay ở tại thời điểm hiện tại. 

      • f: Tỷ giá kỳ hạn (thời hạn t) được xác định ở thời điểm hiện tại. 

      • rd: lãi suất đồng nội tệ (kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn của tỷ giá) 

      • rf: lãi suất đồng ngoại tệ (kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn của tỷ giá) 

      (*) Giả định không có các chi phí giao dịch, 1 đồng ngoại tệ được đầu tư ở nước ngoài trong thời hạn t sẽ tạo ra (1+rf) đồng ngoại tệ khi đến hạn. 

      (**) Nếu chuyển đồng ngoại tệ đó sang nội tệ và đầu tư trong nước cũng với thời hạn t sẽ tạo ra e*(1+rd) đồng nội tệ khi đến hạn. 

      (***) Đồng thời với đầu tư bằng đồng nội tệ, tiến hành bán kỳ hạn số nội tệ thu được e*(1+rd) theo tỷ giá kỳ hạn f. Số ngoại tệ thu được khi đến hạn sẽ là:        e*(1+rd)/f 

      • Để không tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (no-arbitrage condition), số ngoại tệ thu được ở (*) và (***) phải bằng nhau, đó là: 

      (1+rf) = e*(1+rd)/f 

      =>   f =      (1) 

      Ví dụ:  

      Giả sử lãi suất:  rGBP = 12%/năm (đầu tư bằng GBP) 

      RUSD = 7%/năm (đầu tư bằng USD) 

      Tỷ giá giao ngay: eGBP/USD = 1,7500 

      Tỷ giá kỳ hạn một năm:     fGBP/USD = 1,6800 

      Tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá hay không? 

      Điều gì xảy ra đối với tỷ giá và lãi suất nếu như tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá? 

      Giải:    Theo công thức (1), tỷ giá ngoại tệ được xác định: 

      f =  

      Tỷ giá định kỳ này < tỷ giá kỳ hạn mà thị trường xác định (fGBP/USD =1,6800) 

      Do vậy,tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Để khai thác cơ hội này,các nhà kinh doanh sẽ tiến hành như sau: 

      b1. Vay 1.000.000 USD thời hạn một năm với lãi suất rUSD = 7%. Số tiền phải trả vào cuối năm: 1.070.000 USD 

      b2. Chuyển tiền vay 1.000.000 USD sang GBP theo tỷ giá giao ngay eGBP/USD = 1,7500. Số GBP thu được là: 571.428,57 GBP 

      b3. Đầu tư số tiền 571.428,57 GBP với lãi suất rGBP =12%. Số tiền nhận được vào cuối năm là: 640.000 GBP 

      b4. Đồng thời với các giao dịch trên bán 640.000 GBP kỳ hạn một năm với tỷ giá kỳ hạn fGBP/USD =1,6800. Giao dịch này tạo ra 1.075.200 USD sau một năm 

      b5. Sau một năm, nhà kinh doanh nhận 640.000 GBP. Giao số GBP này để nhận 1.075.200 USD theo hợp đồng kỳ hạn. Thanh toán 1.070.000 USD theo hợp đồng vay. Lợi nhuận: 5.200 USD. 

      Nhiều nhà đầu tư cùng tham gia với giá trị giao dịch lớntỷ giá và lãi suất trên thị trường sẽ điều chỉnh. Quá trình điều chỉnh chấm dứt khi (1) thõa mãn và thị trường đạt cân bằng. 

      * Xác định tỷ giá kỳ hạn khi tồn tại tỷ giá mua, tỷ giá bán và lãi suất đi vay, cho vay: 

      Ký hiệu: 

      em: Tỷ giá mua giao ngay 

      eb: Tỷ giá bán giao ngay 

      fm: Tỷ giá mua có kỳ hạn 

      fb: Tỷ giá bán có kỳ hạn 

      : Lãi suất đi vay đồng định giá của thị trường (theo năm) 

      : Lãi suất đi vay đồng định giá của thị trường (theo năm) 

      : Lãi suất đi vay đồng yết giá của thị trường (theo năm) 

      : Lãi suất cho vay đồng yết giá của thị trường (theo năm) 

      Tỷ giá mua, bán kỳ hạn được xác định như sau: 

      + Kỳ hạn một năm: 

       

       

      + Kỳ hạn n ngày: 

       

      * Những lưu ý thêm: 

      - Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 

      - Thông lệ tính số ngày trong năm: 360 hay 365 ngày 

      Ví dụ: Có các thông tin sau: 

      Tỷ giá giao ngay: EUR/USD = 0,9850 – 0,9855 

      Lãi suất USD kỳ hạn 6 tháng: 5,6%/năm – 5,75%/năm 

      Lãi suất EUR kỳ hạn 6 tháng: 3,85%/năm – 4,00%/năm 

      Tính tỷ giá kỳ hạn 6 tháng EUR/USD? 

      Giải: 

      Tỷ giá mua kỳ hạn: 

       

      = 0,9850 + 0,9850  

      = 0,9850 + 0,0077 = 0,9927 

      Tỷ giá bán kỳ hạn: 

       

      = 0,9855 + 0,9855 

      = 0,9855 + 0,0092 = 0,9947 

      f. Sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn 

      - Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn giữa NH với khách hàng thường được áp dụng để đáp ứng ngoại tệ của khách hàng nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro ngoại hối. 

      - Trong giao dịch kỳ hạn giữa NH với các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu tất cả các bên đều có lợi ích nhất định. Lợi ích của nhà xuất khẩu là được NH cam kết mua ngoại tệ ở tỷ giá cố định và biết trước nên nhà xuất khẩu trách được rủi ro ngoại tệ xuống giá. Lợi ích của nhà nhập khẩu là được NH cam kết bán ngoại tệ ở tỷ giá cố định và biết trước nên nhà nhập khẩu tránh được rủi ro ngoại tệ lên giá.  

      - Về phía NH là người trung gian mua ngoại tệ kỳ hạn của nhà xuất khẩu để bán lại cho nhà nhập khẩu, NH được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá bán kỳ hạn và tỷ giá mua kỳ hạn. 

      g. Hạn chế của giao dịch hối đoái có kỳ hạn  

      - Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. 

      - Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở tương lai. Ví dụ một nhà xuất nhập khẩu hiện tại cần VND để thanh toán các khoản chi tiêu trong nước, nhưng đồng thời cần ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu ba tháng sau sẽ đến hạn. Nhà xuất nhập khẩu sẽ liên hệ với NH thực hiện hai giao dịch: 

      + Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước. 

      + Mua ngoại tệ kỳ hạn để ba tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn. Vậy, cần phải có sự kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đó là giao dịch hoán đổi. 

      • Giao dịch có kỳ hạn trở thành công cụ đầu cơ trên thị trường hối đoái, nhằm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá. Thị trường kỳ hạn đã thúc đẩy hiện tượng mua bán khống tài chính, các nhà đầu tư kinh doanh vượt quá khả năng nguồn vốn của mình, đẩy cung cầu ngoại tệ tăng lên một cách giả tạo. 

      2.5.4. Giao dịch giao dịch tương lai (Future transactions) 

      1. Khái niệm  

      • Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch (IMM Internationnal Monetary Market). 

      • Thị trường giao dịch ngoại tệ giao sauLà thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ giao sau, gọi tắt hợp đồng giao sau ( hợp đồng tương lai). Hợp đồng giao sau (Futures contracts) được thị trường tiền tệ quốc tế đưa ra lần đầu tiên năm 1972 ở Chicago nhằm cung cấp cho những nhà đầu cơ (speculator) một phương tiện kinh doanh và những người ngại rủi ro một công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái. 

      1. Đặc điểm 

      - Giao dịch tương lai về cơ bản giống với hợp đồng kỳ hạn là việc mua hoặc bán số lượng ngoại tệ theo giá thỏa thuận được tiến hành vào một ngày cụ thể trong tương lai. 

      - Các hợp đồng tương lai chỉ thực hiện với 7 loại ngoại tệ so với quy định số lượng cho từng loại ngoại tệ cho mỗi đơn vi giao dịch trên thị trường tiền tệ quốc tế. 

      - Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ. 

      - Khi bắt đầu tham gia người mua và người bán đều phải thực hiện ký quỹ ban đầu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hợp đồng tại phòng thanh toán bù trừ. 

      Mặc dù các hợp đồng có kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện thời hạn và số tiền giao dịch nhưng chúng hạn chế về mặt thanh khoản (liquidity) bởi vì các bên tham gia hợp đồng không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng không thể hủy bỏ hợp đồng khi thấy bất lợi. 

      - Trong khi đó, hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao hơn bởi vì phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. 

      Đặc điểm này khiến cho hầu hết các hợp đồng tương lai đều tất toán thông qua đảo hợp đồng, chỉ có khoản 1,5% hợp đồng tương lai được thực hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ vào ngày đến hạn. Cũng chính đặc điểm này khiến hợp đồng tương lai nói chung là công cụ thích hợp cho các nhà đầu cơ. Nhà đầu cơ dự báo một loại ngoại tệ nào đó lên giá trong tương lai sẽ mua hợp đồng tương lai loại ngoại tệ đó. Ngược lại, nhà đầu cơ khác lại dự báo ngoại tệ ấy xuống giá trong tương lai sẽ bán hợp đồng tương lai. Sở giao dịch với tư cách là nhà tổ chức và trung gian trong giao dịch sẽ đứng ra thu xếp các loại hợp đồng này. 

      - Hợp đồng giao sau cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ dễ dàng và thuận lợi trong giao dịch, được quyền đảo hợp đồng kết thúc giao dịch trước khi đến hạn hợp đồng. 

      1. Thành phần tham gia giao dịch 

      Những người thực hiện giao dịch với tư cách cá nhân( floor traders) và những người môi giới(Floor brokers) cho một bên nào đó. 

      - Nhà kinh doanh ở sàn giao dịch( floor traders):thường là các nhà đầu cơ (Speculator) hoặc đại diện cho NH, công ty sử dụng thị trường giao sau để bổ sung cho các giao dịch có kỳ hạn. 

      - Nhà môi giới ở sàn giao dịch(Floor brokers): nói chung là đại diện của các công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư ăn hoa hồng. 

      1. Quy chế giao dịch 

      Tất cả các hợp đồng tương lai đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ chức. Sở giao dịch là người đề ra qui chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng. Sở giao dịch giới hạn số lượng hội viên, vì thế, quyền hội viên có thể được mua bán cho thuê hay ủy quyền giao dịch lại cho các nhà giao dịch không phải hội viên. Các công ty môi giới có quyền cử đại diện của mình ở sàn giao dịch. 

      Ở Mỹ khi mới triển khai giao dịch, các hợp đồng tiền tệ tương lai được thực hiện thông qua hệ thống “open outcry”, tạm gọi là “rao giá công khai”, dựa trên cơ sở dấu hiệu bằng tay. Trong hệ thống giao dịch này, các lời chào giá phải được công khai trước công chúng, tức là công khai cho tất cả các bên tham gia trên sàn giao dịch. Sau đó các giao dịch được thực hiện thông qua phòng giao hoán (clearing house). Phòng giao hoán có chức năng xác nhận giao dịch và bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bằng cách làm trung gian giữa các bên về mặt kỹ thuật, nó luôn là một bên tham gia trong mỗi hợp đồng. Phòng giao hoán phải chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu một bên tham gia hợp đồng thất bại trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Để bảo vệ mình, phòng giao hoán yêu cầu các giao dịch phải được thỏa thuận thông qua các thành viên của phòng giao hoán. Thành viên của phòng giao hoán trước hết phải là hội viên của sở giao dịch, kế đến phải thỏa mãn những yêu cầu do phòng giao hoán đề ra. Ngoài ra, thành viên của phòng giao hoán còn phải ký quỹ ở phòng giao hoán và nếu họ đại diện cho một bên giao dịch khác thì họ có quyền yêu cầu bên này ký quỹ đối với họ. Tất cả các khoản ký quỹ đều nhằm mục đích bảo đảm vật chất cho việc thực hiện hợp đồng. Tiền ký quỹ biến động theo thời gian mỗi khi thực hiện thanh toán hàng ngày. Nếu tiền ký quỹ xuống dưới mức duy trì tối thiểu thì người tham gia hợp đồng phải nộp thêm tiền vào để tiếp tục tham gia hợp đồng. 

      Ví dụ minh họa: Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tời CHF sẽ lên giá so với USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, vào sáng ngày thứ ba, một nhà đầu tư trên thị trường giao sau Chicago mua một hợp đồng giao sau trị giá 125.000CHF với tỷ giá 0,75 USD cho một 1 CHF. Hợp đồng này sẽ đến hạn chiều ngày thứ năm. 

      Tiêu chuẩn hóa hợp đồng giao sau ở thị trường Chicago 

      Ngoại tệ 

      AUD 

      GBP 

      CAD 

      EUR 

      JPY 

      CHF 

      Trị giá HĐ 

      100.000 

      62.500 

      100.000 

      125.000 

      12.500.000 

      125.000 

      Ký quỹ: 

      Ban đầu 

      Duy trì 

       

      1.148$ 

      850$ 

       

      1.485$ 

      1.100$ 

       

      608$ 

      4504$ 

       

      1.755$ 

      1.300$ 

       

      4.590$ 

      3.400$ 

       

      2.565$ 

      1.900$ 

      Tháng giao dịch 

      Tháng 1,3,4,6,7,9,10,12 

      Giờ giao dịch 

      7:20 sáng đến 2:00 chiều 

      - Trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ vào tài khoản ký quỹ ban đầu. Mức ký quỹ tối thiểu nhà đầu cơ phải duy trì đối với hợp đồng giao sau CHF là 1.900USD, nhà đầu cơ phải sẵn sàng thêm tiền vào nếu mức ký quỹ của mình  xuống đến mức 1.900USD. 

      - Nhà đầu tư phải theo dõi tình hình thị trường vì việc thanh toán diễn ra hàng ngày, có ba điều sẽ xảy ra: 

      +Thứ nhất: hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi tiền ra tùy theo hợp đồng lời hay lỗ. 

      +Thứ hai: hợp đồng giao sau với giá 0,75$/CHF sẽ bị hủy bỏ vào cuối ngày giao dịch. 

      + Thứ ba: nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng giao sau theo giá mới được thiết lập vào cuối ngày giao dịch. 

      Thời hạn 

      Hoạt động 

      Thanh toán 

      Sáng ngày thứ ba 

      Nhà đầu tư mua hợp đồng giao sau, đến hạn vào chiều ngày thứ năm với tỷ giá 0,75$/CHF 

      Nhà đầu tư ký quỹ 2.565$ 

      Chưa xảy ra 

      Cuối ngày thứ ba 

      Giá CHF tăng đến 0,755$, vị trí của nhà đầu tư được ghi nhận trên thị trường 

      Nhà đầu tư nhận: 

      125.000 x (0,755 - 0,75) = 625$ 

      Cuối ngày thứ tư 

      Giá CHF giảm còn 0,752$, vị trí mới của nhà đầu tư được ghi nhận 

      Nhà đầu tư phải trả: 

      125.000x(0,755-0,752)= 375$ 

      Cuối ngày thứ năm 

      Giá CHF giảm còn 0,74$ 

      Hợp đồng đến hạn thanh toán 

      Nhà đầu tư nhận ngoại  tệ chuyển giao 

      Nhà đầu tư phải trả: 

      125.000x(0,752-0,74)= 1.500$ 

      125.000 x 0,74 = 92.500$ 

      1. Sử dụng hợp đồng giao sau. 

      Sử dụng hợp đồng giao sau vào mục đích đầu cơ 

      Tình huống 1: Đang ở thời điểm hiện tại tỷ giá EUR/USD = 1,2028, ông A dự báo trong tương lai EUR sẽ lên giá so với USD và tỷ giá có thể lên đến EUR/USD = 1,2928. Để nắm bắt cơ hội đầu cơ này ông B có thể hành động theo hai phương án sau: 

       - Mua EUR để đầu cơ: ông A mua EUR và chờ lên giá sẽ bán ra lấy lời trong tương lai. Bằng kinh nghiệm và kỳ vòng kiếm lời mỗi EUR được (1,2928 - 1,2028)=0,09 USD hay 9 cent. Giả sử ông A muốn kiếm được 9.000USD ông A phải mua 100.000EUR. và ông ta phải bỏ ra ở thời điểm hiện tại là: 100.000 x1,2028 = 102.280 USD để mua giao ngay. Nếu mua giao ngay ông A không đủ tiền thay vì mua giao ngay ông A thực hiện mua hợp đồng giao sau 100.000EUR, nếu không sẽ mất cơ hội kiếm được 9.000USD. 

      Mua hợp đồng giao sau để đầu cơ: 

      Nếu ông A không có hoặc không muốn bỏ ra 102.280 USD để mua100.000 EUR, ông ta cũng có thể đầu cơ bằng cách mua hợp đồng giao sau trị giá 100.000 EUR. vì mua hợp đồng giao sau trị giá 100.000 EUR chứ không phải mua 100.000 EUR nên ông A không cần bỏ ra ngày 102.280 USD mà chỉ cần bỏ ra 1.755USD so với 102.280 USD ông A vẫn mua được cơ hội kiếm lời nếu như tỷ giá biến động đúng như dự báo của ông ta. Với hợp đồng giao sau này, hằng ngày nếu tỷ giá EUR/USD lên đúng như dự đoán thì tài khoản của ông A được ghi có một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm nay so với ngày hôm trước nhân với giá trị hợp đồng. Ngược lại nếu tỷ giá xuống, tức ngược với dự báo của ông A, thì tài khoản của ông sẽ bị ghi nợ một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm trước so với ngày hôm nay nhân với giá trị hợp đồng. Ngoài ra nếu ghi nợ nhiều khiến co số dư tài khoản ký quỹ của ông A giảm xuống đến mức tối thiểu do sở giao dịch quy định, ông A phải bỏ thêm tiền vào cho đủ mức quy định mới được tiếp tục giao dịch. 

      Tình huống 2: Đang ở thời điểm hiện tại tỷ giá EUR/USD =1,2028, nhưng khác với ông A, ông B dự báo rằng trong tương lai EUR sẽ xuống giá so với USD và tỷ giá có thể xuống đến EUR/USD = 1,1528. Để nắm bắt cơ hội đầu cơ này ông B có thể hành động theo hai phương án sau: 

      + Bán EUR ngay bây giờ theo tỷ giá 1,2028 và chờ đến khi EUR xuống giá sẽ mua lại và kiếm lời từ chênh lệch giữa giá bán bây giờ và giá mua lại sau này. Dĩ nhiên là việc bán EUR để đầu cơ này là một việc làm rủi ro vì nếu EUR không xuống giá đúng như dự đoán của mình thì ông B sẽ lỗ. Nhưng là người có kinh nghiệm và bản lĩnh ông B tin chắc vào sự dự đoán của mình và kỳ vọng kiếm lời từ mỗi EUR được (1,2028 – 1,1528) = 0,05USD hay 5 cent. Chuyện ông ấy kiếm được nhiều hay ít hoặc lỗ nhiều hay ít tùy thuộc vào diễn biến tỷ giá trên thị trường và số lượng EUR mà ông ấy đem bán nhiều hay ít. Chẳng hạn để kiếm được 5000USD ông B phải bán đi 100.000EUR. Để có được 100.000EUR đem bán ngay bây giờ không phải là chuyện dễ làm đối với ông B khiến ông phải ngậm ngùi nhìn cơ hội kiếm 5000USD trôi qua trong tiếc nuối. May mắn cho ông B là ông ta sống ở nơi có thị trường tương lai hoạt động và nhờ vậy ông ta có thể nắm bắt được cơ hội đầu cơ, dù trong túi không có sẵn 100.000EUR, bằng cách bán hợp đồng tương lai trị giá 100.000EUR thay vì bán giao ngay 100.000EUR. 

      + Bán hợp đồng tương lai trị giá 100.000EUR. Vì bán hợp đồng tương lai trị giá 100.000EUR chứ không phải bán 100.000EUR nên ông B không cần bỏ ra ngay 100.000EUR mà chỉ cần bỏ ra 1.755USD ký quỹ theo yêu cầu của sở giao dịch. Như vậy, với số tiền bỏ ra ít hơn: 1755USD so với 100.000EUR ông B vẫn có được cơ hội kiếm lời nếu như tỷ giá biến động đúng như dự báo của ông ta.  

      Qua hai tình huống minh họa trên đây chúng ta thấy rằng thị trường tương lai giống như thị trường “cá cược”, trong đó các nhà đầu cơ đóng vai trò người cá cược, sở giao dịch đóng vai trò nhà tổ chức và tỷ giá chính là đối tượng mà các nhà đầu cơ cá cược. Nếu giá ngoại tệ lên thì người mua hợp đồng tương lai thắng còn người bán thì thua và ngược lại. Số tiền người mua thắng bằng chính số tiền người bán thua và ngược lại. Sở giao dịch với tư cách là người tổ chức, không tham gia cá cược, nên không thắng hoặc thua nhưng thu được hoa hồng phí bất chấp ai thắng ai thua. 

      1. Sử dụng hợp đồng giao sau có khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá 

      Qua ví dụ minh họa trên đây chúng ta thấy rõ ràng rằng hợp đồng tương lai là một công cụ thực hiện đầu cơ. Còn khả năng phòng ngừa rủi ro thì sao? Bởi vì hợp đồng tương lai chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ và một vài ngày thanh toán trong năm nên khả năng phòng ngừa rủi ro của nó hơi hạn chế. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai vẫn có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối. Nguyên lý chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ lên giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng tương lai ngoại tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau: trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng thái dương khi mua hợp đồng tương lai với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng thái ngoại tệ trái chiều nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải thu, thay vì khoản phải trả, thì làm ngược lại. 

      - Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả 

      Hợp đồng giao sau tuy không dễ thoả thuận giao dịch như hợp đồng kỳ hạn nhưng cũng có thể sử dụng để quản lý rủi ro ngoại hối đối với một số ngoại tệ có giao dịch trên thị trường giao sau. Để có thể phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản phải trả. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra: 

      • Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng giao sau, nhưng bị thiệt từ sự gia tăng chi phí của khoản phải trả. Khi ấy, doanh nghiệp lấy lợi từ hợp đồng giao sau bù đắp cho thiệt của khoản phải trả. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro ngoại hối được giảm thiểu hay có thể kiểm soát. 

      • Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt do mua hợp đồng giao sau, nhưng có lợi từ khoản phải trả do biến động tỷ giá làm giảm chi phí của khoản phải trả. Khi ấy doanh nghiệp lấy lợi từ khoản phải trả bù đắp cho thiệt của hợp đồng giao sau. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro ngoại hối được giảm thiểu hay có thể kiểm soát. 

      Tương tự, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hợp đồng giao sau như là công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phu thu. 

      - Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu 

      Để có thể bảo hiểm rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra: 

      • Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia. 

      • Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt do biến động tỷ giá của khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia. 

      Tuy nhiên, do hợp đồng giao sau giao dịch trên thị trường theo trị giá đã được chuẩn hóa nên thường trị giá khoản phải thu và trị giá hợp đồng giao sau không khớp với nhau theo một tỷ lệ nhất định nên hợp đồng giao sau chỉ có thể giúp cắt giảm hay kiểm soát rủi ro chứ chưa hẳn hoàn toàn loại trừ rủi ro. Chẳng hạn trên thị trường giao sau trị giá hợp đồng giao dịch đối với GBP là 62.500 nếu doanh nghiệp có khoản phải thu trị giá 650.000GBP thì có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách mua 10 hợp đồng giao sau hết 625.000 còn lại 25.000GBP không được phòng ngừa. 

      1. Khả năng thực hiện hợp đồng giao sau ở Việt Nam 

      Thứ nhất: là khả năng nhận thức về loại giao dịch này. Các bên liên quan phải nhận thức về loại giao dịch này, bao gồm; Nhà hoạch định chính sách, sở giao dịch và khách hàng 

      Thứ hai: mức độ hiệu quả của thị trường là mức độ phản ứng nhanh nhạy của tỷ giá đối với tất cả các thông tin có liên quan, nhằm đảm bảo sự công bằng trong giao dịch và thu hút được khách hàng tham gia giao dịch. 

      Thứ ba: là cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch; bao gồm phần cứng là địa điểm và cơ sở vật chất phục vụ giao dịch và phần mềm là các quy định, thể chế giao dịch và hệ thống thanh toán bù trừ phục vụ giao dịch hàng ngày. 

      1. Ưu, nhược điểm của hợp đồng giao sau 

      Ưu điểm: 

      - Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có trị giá nhỏ. 

      - Cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. 

      - Bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở tính chất thực hiện thanh toán hằng ngày nhằm đảo bảo cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Nếu bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường. 

      Nhược điểm: 

      - Chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi 

      - Hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn. 

      Nói chung giao dịch tương lai có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở tính chất thực hiện thanh toán hàng ngày (mark to market) nhằm đảm bảo cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được trong giao dịch quyền chọn. 

      2.5.5. Nghiệp vụ muabán quyền chọn tiền tệ (Options) 

      a. Khái niệm: Quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một số lượng tiền tệ ở một mức giá xác định và trong một thời hạn được xác định trước. 

      Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn, một số thuật ngữ liên quan cần được giải thích: 

      Người mua quyền (holder): người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình. 

      Người bán quyền (Writer) người nhận chi phí mua quyền của người mua quyền, do đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền. 

      Tài sản cơ sở (underlying asset) tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa như cà phê, dầu hỏa, vàng,.. hay chứng khoán như cố phiều, trái phiếu hoặc ngoại tệ. 

      Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn. 

      Trị giá hợp đồng quyền chọn (volume) trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao dịch. 

      Thời hạn của quyền chọn (maturity) thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá thời hạn này quyền chọn không còn giá trị. 

      Phí mua quyền (Premium) chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch. 

      1. Các loại quyền chọn: 

      Nghiệp vụ quyền chọn mua: Người mua quyền chọn mua có được quyền, nhưng không bắt buộc, mua một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã được xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Người bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách nhiệm phải bán một số ngoại tệ nhất định, theo một giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền chọn mua của mình.  

      Nghiệp vụ quyền chọn bán: Người mua quyền chọn bán có quyền, nhưng không bắt buộc, bán một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Người bán quyền chọn bán có trách nhiệm phải mua một số ngoại tệ nhất định, theo một giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi người mua quyền chọn bán muốn thực hiện quyền của mình.  

      1. Hai kiểu quyền chọn: 

      Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options): cho phép người mua quyền có thể thực hiện quyền bất cứ khi nào trước ngày hết hạn. 

      Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Options): cho phép người mua quyền chỉ có thể thực hiện quyền khi đến hạn. 

      Ví dụ: Có 2 nhà kinh doanh A và B kí 1 hợp đồng quyền chọn mua 1.000 USD kiểu Châu Âu thanh toán bằng HKD với thời hạn 3 tháng, trong đó: 

      A: người mua quyền chọn mua 

      B: người bán quyền chọn mua 

      Tỷ giá thực hiện: USD/HKD = 5,8530 

      Phí phải trả: 0,15 HKD cho 1 USD 

      Hãy xem xét quyết định của ông A khi hợp đồng hết hạn? 

      Giải:+ Giả sử khi hết hạn (3 tháng sau), tỷ giá giao ngay là USD/HKD = 6,0970 

      Nếu thực hiện quyền chọn, ông A có các khoản chi và thu sau: 

      *Chi: 1.000 * 5,8530 = 5.853 HKD 

      1.000 * 0,15 = 150 HKD 

      *Thu:(bán 1.000 USD theo giá thị trường) 

      1.000 * 6,0970 = 6.097 HKD 

      Như vậy, ông A sẽ thu được khoảng chênh kệch: 

      6.097- (5.853 + 150) = 94 HKD 

      => Ông A nên thực hiện quyền chọn 

      + Giả sử khi đến hạn (3 tháng sau), tỷ giá giao ngay là USD/HKD = 5,9140 

             Nếu thực hiện quyền chọn, ông A có các khoản chi và thu sau: 

      *Chi: 1.000 * 5,8530 = 5.853 HKD 

      1.000 * 0,15 = 150 HKD 

      *Thu: (bán 1.000 USD theo giá thị trường) 

      1.000 * 5,9140 = 5.914 HKD 

      Như vậy, ông A sẽ thu được khoảng chênh kệch: 

      5.914 - (5.853 + 150) = - 89 HKD 

      => Ông A vẫn nên thực hiện quyền  

            + Giả sử khi đến hạn (3 tháng sau), tỷ giá giao ngay là USD/HKD = 5,8100 

             Nếu thực hiện quyền chọn, ông A có các khoản chi và thu sau: 

      *Chi: 1.000 * 5,8530 = 5.853 HKD 

      1.000 * 0,15 = 150 HKD 

      *Thu:(bán 1.000 USD theo giá thị trường) 

      1.000 * 5,8100 = 5.810 HKD 

      Như vậy, ông A sẽ thu được khoảng chênh kệch: 

      5.810 - (5.853 + 150) = -193 HKD 

      => Ông A không nên thực hiện quyền chọn 

      Trên thực tế, các nhà xuất khẩu thường mua quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua vì họ muốn có sự đảm bảo chắc chắn về số ngoại tệ mà họ thu được từ số hàng đã bán. Ngược lại, các nhà nhập khẩu thì lại thường bán quyền chọn bán hoặc mua quyền chọn mua. Các nhà đầu tư cũng thường mua quyền chọn bán hoặc quyền chọn mua vì họ muốn có sự đảm bảo về tỷ giá đối với cam kết bằng ngoại tệ của họ. Ngoài ra, tham gia vào các  nghiệp vụ này còn có các nhà đầu cơ ngoại tệ nhằm mong kiếm lời.  

      b. Các chiến lược quyền chọn: 

      * Mua quyền chọn mua: 

      - Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ tăng lên trong thời gian đến 

      - Minh hoạ:  Chi phí c = 50VND/USD 

      Tỷ giá thực hiện K:  1USD = 16.000 VND   

      - Bảng phân tích kết quả: 

      S (Tỷ giá giao ngay) 

      15.800 

      15.900 

      16.000 

      16.100 

      16.200 

      C 

      -50 

      -50 

      -50 

      -50 

      -50 

      Thu nhập  

       

      0 

      0 

      100 

      200 

      Lãi / Lỗ 

      -50 

      -50 

      -50 

      50 

      150 

      * Mua quyền chọn bán: 

      - Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ giảm trong thời gian đến 

      - Minh hoạ:  Chi phí p = 40VND/USD 

      Tỷ giá thực hiện K:  1USD = 16.000 VND   

      - Bảng phân tích kết quả: 

      S (Tỷ giá giao ngay) 

      15.800 

      15.900 

      16.000 

      16.100 

      16.200 

      P 

      -40 

      -40 

      -40 

      -40 

      -40 

      Thu nhập  

      200 

      100 

      0 

      0 

      0 

      Lãi / Lỗ 

      160 

      60 

      -40 

      -40 

      -40 

      * Bán quyền chọn mua: 

      - Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ giảm trong thời gian đến 

      - Minh hoạ:  Chi phí c = 50VND/USD 

      Tỷ giá thực hiện K:  1USD = 16.000 VND   

      - Bảng phân tích kết quả: 

      S (Tỷ giá giao ngay) 

      15.800 

      15.900 

      16.000 

      16.100 

      16.200 

      C 

      50 

      50 

      50 

      50 

      50 

      Thu nhập  

       

      0 

      0 

      -100 

      -200 

      Lãi / Lỗ 

      50 

      50 

      50 

      - 50 

      -150 

      * Bán quyền chọn bán: 

      - Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ tăng trong thời gian đến 

      - Minh hoạ:  Chi phí p = 40VND/USD 

      Tỷ giá thực hiện K:  1USD = 16.000 VND   

      - Bảng phân tích kết quả: 

      S (Tỷ giá giao ngay) 

      15.800 

      15.900 

      16.000 

      16.100 

      16.200 

      P 

      40 

      40 

      40 

      40 

      40 

      Thu nhập  

      -200  

      -160 

      0 

      0 

      0 

      Lãi / Lỗ 

      -160 

      -60 

      40 

      40 

      40 

       

      2.5.6. Nghiệp vụ hoán đổi (Swaps) 

      Giao dịch hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi các dòng tiền trong tương lai. Có hai loại hoán đổi: 

      • Hoán đổi lãi suất (Interest rate swaps) 

      • Hoán đổi tiền tệ (Currency swaps) 

      Ở đây ta tìm hiểu hoán đổi tiền tệ: 

      Hoán đổi tiền tệ là một thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi một số lượng vốn gốc và lãi bằng một đồng tiền này để lấy một số lượng vốn gốc và lãi tương đương bằng một đồng tiền khác. 

      Trong đó: 

      • Vốn gốc được trao đổi khi bắt đầu hợp đồng và hoán đổi ngược lại khi kết thức hợp đồng. Tỷ giá được áp dụng để trao đổi là cùng một tỷ giá được xác định khi bắt đầu hợp đồng. 

      • Lãi được trao đổi định kỳ theo thỏa thuận. 

      Lợi dụng cơ chế tín dụng SWAP, ngân hàng phối hợp mua và bán ngoại tệ giao ngay với mua bán ngoại tệ có kỳ hạn theo hướng ngược lại nhằm kiếm lãi hoặc bảo tồn vốn.  

      Ví dụ 1: Một công ty Hồng Kông dùng vốn bằng HKD của mình để mua 1.000.000USD đầu tư vào nước ta. Lãi suất của USD ở Việt Nam là 7,25%/năm, lãi suất của HKD là 5%/năm.  

      Công ty sẽ thực hiện hai nghiệp vụ sau:  

      - Mua 1 triệu USD theo tỷ giá giao ngay e = USD/HKD = 7,4626  

      - Bán 1 triệu USD kỳ hạn 1 năm theo tỷ giá kỳ hạn f = USD/HKD = 7,7025  

      Ví dụ 2: Một công ty XYZ đến ngân hàng ABC xin vay 150,000EUR, thời hạn vay 3 tháng. Ngân hàng đồng ý cho vay, nhưng trong ngân quỹ chỉ có USD. Do vậy ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ SWAP bằng cách bán số USD đi để đổi lấy EUR  rồi cho công ty XYZ vay nhằm kiếm lời.  

      2.6. THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG   

      Bắt đầu từ ngày 20/09/1994, thị trường ngoại tệ Việt Nam được chính thức thành lập theo quyết định số 203/QĐ-NH của Thống đốc NHNN Việt Nam về Quy chế "Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng". Thị trường này do NHNN tổ chức và điều hành nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ, làm cơ sở cho việc ra đời của thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam. Thông qua thị trường ngoại tệ liên hàng, NHNN sử dụng Quỹ điều hòa ngoại tệ với tư cách là người mua, người bán cuối cùng để can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, tỷ giá của Nhà nước.   

      Điều 3 của Quy chế quy định đối tượng tham gia thị trường liên ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:  

      - Là ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ   

      - Có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với NHNN Việt Nam.   

      Các thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định trong điều 2 của Quy chế. Cụ thể bao gồm các ngân hàng sau:  

      - Ngân hàng thương mại quốc doanh  

      - Ngân hàng đầu tư phát triển   

      - Ngân hàng thương mại cổ phần  

      - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam   

      - Ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam   

      - Ngân hàng Nhà nước.  

      Phương thức giao dịch thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định ở điều 11, cụ thể bao gồm các phương tiện như điện thoại, telex, fax hoặc qua mạng vi tính.  

      Đồng tiền giao dịch được quy định ở điều 6, bao gồm USD, DEM, GBP, FRF, JYP, HKD, VND. Hiện nay các đồng tiền DEM, FRF được thay thế bằng đồng EUR   

      Các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy định ở điều 9, cụ thể bao gồm hai loại:  

        - Nghiệp vụ giao ngay - SPOT  

        - Nghiệp vụ có kỳ hạn - FORWARD    

      Tỷ giá giao dịch được quy định ở điều 10. Nó được thực hiện trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ do Thống  đốc NHNN quy định. Trên cơ sở này các Giám đốc Sở giao dịch Ngân  hàng Nhà nước quy định tỷ giá mua, bán của NHNN với các thành viên của thị trường ngoại tệ liên hàng.   

      Thời gian giao dịch mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định ở điều 7, cụ thể là vào tất cả các ngày làm việc trong tuần theo biểu thời gian sáng từ 8h00 đến 11h00 và chiều từ 13h30 đến 15h30.   

      Trình tự giao dịch được quy định tại điều 12, cụ thể bắt đầu từ sự chào giá mua, bán một đơn vị ngoại tệ bằng VND, sau đó nêu số lượng ngoại tệ định mua, bán. Các thỏa thuận được ký kết dưới dạng hợp đồng. 

      Chủ tịch thị trường ngoại tệ liên hàng để điều hành trực tiếp thị trường. Mọi hình  thức thanh toán đều thông qua phương thức chuyển khoản qua các tài khoản của các thành viên mở tại NHNN hoặc tại Ngân hàng nước ngoài.   

      Thời gian thanh toán với nghiệp vụ giao ngay (xem điều 13) là 2 ngày kể làm việc kể từ ngày ký hợp đồng. Đối với nghiệp vụ có kỳ hạn thời gian thanh toán  tính  bằng  thời hạn ghi trong hợp đồng cộng với 2 ngày làm việc của nghiệp vụ giao ngay. Nếu việc thanh toán bị chậm trễ thì bên thanh toán phải chịu phạt bằng  ngoại tệ với mức 150% lãi suất LIBOR của ngoại tệ thanh toán trên số ngày chậm trả hoặc chịu phạt bằng tiền Việt Nam với mức 150% lãi suất tiền vay của NHNN trên số ngày trả chậm.    

      Điều 8 của quy chế quy định trong giai đoạn đầu ra đời thị trường ngoại tệ liên hàng, số lượng ngoại tệ giao dịch được quy định là 50.000 USD hoặc các ngoại tệ khác tương đương cho mỗi lần giao dịch và phải chẵn đến hàng chục nghìn USD hoặc tính tròn tương đương đối với ngoại tệ khác.  

      Thủ tục trở thành thành viên của thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định tại điều 4.  


    • Opened: Thứ Hai, 15 tháng 12 2025, 12:00 AM
      Due: Thứ Hai, 22 tháng 12 2025, 12:00 AM

      BÀI TẬP 1: XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ KỲ HẠN (FORWARD RATE)

      Tình huống: Vào ngày 15/10/N, Ngân hàng thương mại A niêm yết thông tin thị trường như sau:

      1. Tỷ giá giao ngay (Spot rate):

        • GBP/USD = 1,3510 / 1,3540

      2. Lãi suất trên thị trường tiền tệ quốc tế (Lãi suất tiền gửi - Lãi suất cho vay):

        • Đồng USD: 2,5% - 3,0% / năm.

        • Đồng GBP: 4,0% - 4,5% / năm.

      Yêu cầu:

      1. Dựa trên lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), hãy xác định điểm kỳ hạn (Forward Points) gia tăng hoặc khấu trừ cho kỳ hạn 3 tháng (90 ngày).

      2. Tính tỷ giá kỳ hạn 3 tháng (3 months Forward Rate) của cặp GBP/USD (Xác định cả Tỷ giá Mua và Tỷ giá Bán).

      3. Nếu bạn là một nhà xuất khẩu Anh (thu đồng GBP) dự kiến sẽ nhận được tiền hàng sau 3 tháng nữa, bạn sẽ quan tâm đến tỷ giá nào (Mua hay Bán) trong hợp đồng kỳ hạn?

      Ghi chú: Giả định 1 năm có 360 ngày.


      BÀI TẬP 2: NGHIỆP VỤ ARBITRAGE (KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ 3 ĐIỂM)

      Tình huống: Tại một thời điểm giao dịch trong ngày, nhà đầu tư quan sát thấy tỷ giá niêm yết tại 3 ngân hàng khác nhau như sau:

      • Tại Ngân hàng A: USD/JPY = 110,00 / 110,50

      • Tại Ngân hàng B: GBP/USD = 1,2800 / 1,2810

      • Tại Ngân hàng C: GBP/JPY = 140,00 / 140,50

      Nhà đầu tư hiện đang nắm giữ số vốn là 1.000.000 USD.

      Yêu cầu:

      1. Hãy tính toán tỷ giá chéo GBP/JPY dựa trên tỷ giá của Ngân hàng A và Ngân hàng B để so sánh với tỷ giá niêm yết tại Ngân hàng C.

      2. Xác định xem có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) không? Nếu có, hãy lập sơ đồ luân chuyển vốn (Mua đồng tiền nào, Bán đồng tiền nào, tại ngân hàng nào) để kiếm lời.

      3. Tính toán lợi nhuận cụ thể (bằng đồng USD) mà nhà đầu tư thu được sau khi thực hiện vòng quay Arbitrage này (Giả sử không tính phí


    • Bài 1: Một doanh nghiệp xuất khẩu thu được 5 triệu HKD, cần phải mua 1 triệu JPY  để  thanh toán tiền nhập khẩu cho một Công ty của Nhật, số tiền còn lại chuyển thành EUR để đầu tư sang Pháp. Hãy tính số EUR thu được? Biết rằng tỷ giá công bố như sau:      

        USD/JPY   =  121,80      -  125,80  

        USD/HKD  =     7,7460  -         90  

        USD/EUR   =     0,8110  -         20  

       

      Bài 2: Công ty Xuất nhập khẩu Thừa Thiên - Huế xuất khẩu thu được 40,000USD. muốn mua EUR để trả tiền nhập khẩu hàng hoá cho một công ty của Đức. Hãy tính xem ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty bao nhiêu EUR? Biết tỷ giá công bố như sau:     

      USD/VND  = 15,850  -  15,870  

      EUR /VND = 19,200  -  19,230  

       

      Bài 3: Một nhà kinh doanh ngoại hối đang có 1.000.000 USD, giả sử đang có tỷ giá như sau:  

                              USD/CHF =   6,5281  -     85 ở Zurich 

      GBP/CHF = 10,25      -10,35 ở London 

      USD/GBP =   0,6105 -     15 ở Newyork 

      Ông ta sẽ mua bán như thế nào để kiếm lợi nhuận ?  

      Bài 4: Ngân hàng A đang bán một quyền chọn mua tiền tệ kiểu Châu Âu cho khách hàng với những chi tiết như sau:  

      -  Quy mô giao dịch:  500.000 EUR thanh toán bằng GBP 

      -  Tỷ giá thực hiện:    EUR/GBP = 0,7100 

      -  Phí phảo trả:           0,04 GBP cho 1 EUR  

      Xác định lợi nhuận (lỗ) của ngân hàng A nếu tỷ giá giao ngay khi đến hạn là EUR/GBP = 0,7300  


  • Bài 3: Các phương tiện thanh toán quốc tế

    •  “Các phương tiện thanh toán quốc tế”, là một bài học trong mô đun Thanh toán quốc tế, thuộc nhóm các mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo nghề quản trị kinh doanh, kế toán 

      - Ý nghĩa bài học: Cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về các phương tiện thanh toán quốc tế thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán ngoại thương: hối phiếu, kỳ phiếu, séc, L/C 

      - Nội dung chính: Nội dung của bài học chủ yếu đề cập đến các phương tiện thanh toán thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế 

      3.1. Hối phiếu 

                 3.1.1. Khái niệm về hối phiếu 

                 3.1.2. Việc thành lập hối phiếu  lưu thông hối phiếu 

                3.1.3. Quyền lợi  nghĩa vụ của những người  liên quan đến hối phiếu 

                3.1.4. Các nghiệp vụ  liên quan đến hối phiếu 

                3.1.5. Các loại hối phiếu 

      3.2. Kỳ phiếu 

                3.2.1. Khái niệm 

                3.2.2. Các văn bản pháp  về hối phiếu  kỳ phiếu 

      3.3. Séc 

                3.3.1. Khái niệm 

                3.3.2. Nội dung tờ Séc 

                3.3.3. Thời hạn hiệu lực của Séc 

                3.3.4. Những người liên quan đến Séc 

                3.3.5.  đồ lưu thông Séc 

                3.3.6. Phân loại Séc 

      3.4. Thẻ thanh toán 

                3.4.1. Khái niệm 

                3.4.2. Phân loại thẻ thanh toán 



    • 3.1. HỐI PHIẾU (Bill of Exchange hoặc Draft)  

      3.1.1. Khái niệm về hối phiếu   

      Ở chương này, khái niệm Hối phiếu được hiểu là Hối phiếu đòi nợ.   

      Hối phiếu là một lệnh mệnh trả tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.  

      Qua định nghĩa này, chúng ta thấy hối phiếu có 3 đặc điểm quan trọng sau:  

      • Thứ nhất, tính trừu tượng của hối phiếu thể hiện rằng trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu mà chỉ cần ghi số tiền phải trả và những nội dung có liên quan đến việc trả tiền.  

      • Thứ hai, tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu thể hiện người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu. Hối phiếu là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện 

      • Thứ ba, tính lưu thông của hối phiếu thể hiện hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó,  

      3.1.2. Việc thành lập hối phiếu  lưu thông hối phiếu   

      Vì hối phiếu phải lưu hành nên nó phải có một hình thức nhất định để người ta có thể dễ dàng phân biệt hối phiếu với các phương tiện thanh toán khác. Hối phiếu thương mại là một văn bản xác nhận một trái vụ trả tiền có tính chất thương mại, cho nên hối phiếu phải có một nội dung nhất định phù hợp với luật lệ chi phối nó.  

      1. Về mặt hình thức:  

      • Hối phiếu phải làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thoại v.v đều không có giá trị pháp lý. Hình mẫu của hối phiếu ở Việt Nam do NHNN thống nhất phát hành. Đối với các nước khác, hình mẫu của hối phiếu thương mại do tư nhân tự định ra và tự phát hành. Hình mẫu của hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu.  

      • Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết hoặc in sẵn, đánh máy sẵn, đánh máy bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất. Tiếng Anh là tiếng thông dụng của ngôn ngữ tạo lập hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị pháp lý, nếu nó được tạo lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.  

      • Những hối phiếu viết bằng bút chì, bằng thứ mực dễ phai như mực đỏ đều trở thành vô giá trị.  

      • Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự, các bản đều có giá trị như nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thường gửi hối phiếu cho người trả tiền làm hai lần kế tiếp nhau đề phòng thất lạc, bản nào đến trước thì sẽ được  thanh toán trước, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Vì vậy trên hối phiếu thường ghi câu “Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền ..”ở bản số một của hối phiếu. Bản số hai lại ghi “Sau khi nhìn thấy bản thứ hai của hối phiếu này (bản thứ nhất có cùng nội dung  và ngày tháng không trả tiền)..”.  Hối phiếu không có bản phụ.  

      1. Về mặt nội dung, theo Luật Thống nhất về Hối phiếu ban hành theo Công ước Geneve 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange - ULB), một hối phiếu phải bao gồm 9 nội dung bắt buộc sau đây:  

      1. Tiêu đề của hối phiếu: Chữ Hối phiếu (Bill of Exchange) là tiêu đề của một hối phiếu, thiếu tiêu đề này, hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị. Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của toàn bộ nội dung hối phiếu.   

      2. Số hiệu của hối phiếu: để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết, mỗi hối phiếu đều được gán một số hiệu nhất định. Số hiệu do người ký phát hối phiếu đặt, được ghi sau chữ No. và đặt trên cùng bên trái của văn bản hối phiếu. 

      3.  Địa điểm và ngày ký phát hối phiếu: thông thường địa chỉ của người lập hối phiếu là địa điểm ký phát phiếu. Hối phiếu được ký phát ở đâu thì lấy địa điểm ký phát ở đó. Một hối phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát, người ta cho phép lấy địa chỉ bên cạnh tên của người ký phát làm địa điểm ký phát hối phiếu. Nếu trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ của người phát hành thì hối phiếu đó vô giá trị. Ngày tháng ký phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kỳ hạn trả tiền của hối phiếu có kỳ hạn nếu hối phiếu ghi rằng: “Sau X ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu này”. Ngày ký phát hối phiếu còn liên quan đến khả năng thanh toán của hối phiếu. Ví dụ, nếu ngày ký phát hối phiếu xảy ra sau ngày người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu mất khả năng thanh toán như bị phá sản, bị đưa ra tòa, bị chết.... thì khả năng thanh toán hối phiếu đó không còn nữa.  

      4.  Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện một số tiền cụ thể: hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền, không phải là một yêu cầu đòi tiền. Việc trả tiền là vô điều kiện, 

      5.  Mệnh giá của hối phiếu: Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất định, tức là một số tiền được ghi một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể nhìn qua để biết được số tiền phải trả là bao nhiêu, không cần qua các nghiệp vụ tính toán nào dù là đơn giản. Số tiền được ghi có thể vừa bằng số vừa bằng chữ hoặc ho àn toàn bằng số hay hoàn toàn bằng chữ. Số tiền của hối phiếu phải nhất trí với nhau trong cách ghi. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền bằng số và số tiền bằng chữ thì người ta thường căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền toàn ghi bằng số hay toàn ghi bằng chữ thì người ta căn cứ vào số tiền nhỏ hơn.  

      6.  Thời hạn trả tiền của hối phiếu gồm có 2 loại: thời hạn trả tiền ngay và thời hạn trả tiền sau. Cách ghi thời hạn trả tiền ngay thường là: “Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ ..  của hối phiếu này ..” hoặc  “Sau khi nhìn thấy bản thứ .. của hối phiếu này ..”. Cách ghi thời hạn trả tiền sau thường có 3 cách:  

      • Nếu mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu thì ghi: “X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ .. của hối phiếu này ..” 

      • Nếu thời hạn trả tiền tính từ ngày ký phát hối phiếu thì ghi: “X ngày kể từ ngày ký bản...của hối phiếu này ..” 

      • Nếu thời hạn là một ngày cụ thể nhất định thì ghi: “Đến ngày  .. của bản thứ  ..  của hối phiếu này ..” 

      Trong 3 cách trên, cách thứ nhất thường được sử dụng hơn cả.   

      7. Địa điểm trả tiền của hối phiếu: là địa điểm được ghi rõ trên hối phiếu. Nếu hối phiếu không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm trả tiền, người ta có thể lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên của người trả tiền là địa điểm trả tiền.  

      8.  Người hưởng lợi: quy định ở mặt trước của tờ hối phiếu, trước tiên là người ký phát hối phiếu, hoặc có thể là người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định.  

      9. Người trả tiền hối phiếu được ghi rõ ở mặt trước, góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu, sau chữ “gửi..”  

      10.  Người ký phát phiếu được ghi ở mặt trước, góc phải cuối cùng của tờ phiếu. Cần đặc biệt chú ý là tất cả những người có liên quan được ghi trên tờ hối phiếu phải ghi rõ đầy đủ tên, địa chỉ mà họ dùng để đăng ký hoạt động kinh doanh. Người ký phát hối phiếu phải ký tên trên mặt trước, góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu đó. Người ký phát hối phiếu phải đăng ký mẫu chữ ký với một cơ quan chuyên trách, không được phép ủy quyền cho người khác ký thay mình trên hối phiếu. Chữ ký phải được ký bằng tay và không được đóng dấu đè lên chữ ký.   

       

       

       

      MẪU HỐI PHIẾU 

      (Dùng trong phương thức nhờ thu) 

      HỐI PHIẾU 

      Hối phiếu số 594/80  

      Số tiền: 9,000USD                                                               Tokyo, ngày 30/06/2008  

      Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền)  trả theo  lệnh của Ngân hàng hữu hạn TOKYO một số tiền là chín ngàn đô la Mỹ chẵn.  

      Gửi: Tổng công ty xuất                                               Công ty thương mại hữu hạn   

      nhập khẩu máy Hà Nội                                                        Daiichi - Tokyo  

                                                                                                         (Ký)  

       

       

      MẪU HỐI PHIẾU 

      (Dùng trong phương thức tín dụng chứng từ) 

      HỐI PHIẾU 

      Số: AG 594/80  

      Số tiền: 9.000USD                                                    Sydney, ngày 30/06/2008  

      Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền) trả theo lệnh của Ngân hàng NSW, một số tiền là chín ngàn đô la Mỹ chẵn.  

      Số tiền này được nhận theo hóa đơn VG 594/80 lập ngày 25 tháng 06 năm 2008 

      Ký phát cho Ngân hàng HKB, chi nhánh Đà Nẵng. 

      Theo thư tín dụng không hủy ngang và miễn truy đòi số 45/EX/05 phát hành ngày 15 tháng 05 năm 2008. 

      Gửi: Ngân hàng HKB      Công ty Nano Electronics - Sydney 

         Chi nhánh Đà Nẵng   ( Chữ ký)  

       

       

       

       

      Bill of Exchange 

      No. 169/52 

      For USD 35.500 Danang, January 15, 2005 

      At sight of this FIRST Bill of Exchange (Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of HKB Bank - Danang Branch the sum of: UNITED STATES DOLLARS THIRTY FIVE THOUSAND FIVE HUNDRED ONLY. 

      Drawn under irrevocable L/C No. AC0148 dated December 10,2005 of NSW Bank - Sydney, Australia. 

      To: NSW Bank Lam Dang Co.,Ltd 

         Sydney, Australia        Tran Tong str., Danang 

                        (Authorized Signature) 

      3.1.3. Quyền lợi  nghĩa vụ của những người  liên quan đến hối phiếu  

      Theo Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế năm 1982, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến hối phiếu được quy định trong chương IV.  

      Người ký phát hối phiếu: người ký phát hối phiếu trong ngoại thương là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa.  

      Người ký phát hối phiếu có trách nhiệm ký phát hối phiếu cho đúng luật, ký tên vào góc bên phải, phía dưới ở mặt thị trước tờ hối phiếu. Khi hối phiếu đã được chuyển nhượng bị từ chối trả tiền thì người ký phát hối phiếu có trách nhiệm phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu đó.  

      Quyền của người ký phát hối phiếu được thể hiện trên hai mặt chủ yếu bao gồm quyền hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyền chuyển nhượng hưởng lợi đó cho người khác.  

      Người trả tiền hối phiếu: Người trả tiền hối phiếu trong ngoại thương là người nhập khẩu, là người sử dụng các cung ứng dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Khi dùng hối phiếu là phương tiện đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, người trả tiền hối phiếu lại là ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận. Trách nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối phiếu chỉ giới hạn trong thời hạn hiệu lực của L/C.  

      Trách nhiệm của người trả tiền hối phiếu là phải trả tiền hối phiếu theo đúng những điều quy định trong hối phiếu. Nếu là hối phiếu có kỳ hạn, người trả tiền phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện.    

      Quyền lợi của người trả tiền hối phiếu là có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi chưa ký chấp nhận.  

      Người hưởng lợi hối phiếu: Người hưởng lợi hối phiếu là người có quyền được nhận số tiền của hối phiếu. Người này có thể là bản thân người ký phát hối phiếu, cũng có thể là một người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ tục ký hậu.  

      Người chuyển nhượng hối phiếu: Là người đem quyền hưởng lợi hối phiếu của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu. Người chuyển nhượng đầu tiên của hối phiếu là người ký phát hối phiếu. Người cầm phiếu là người có quyền nhận tiền hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền. Người cầm phiếu là người ký phát hối phiếu, nếu anh ta không chuyển nhượng hối phiếu.  

      3.1.4. Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu   

      Dưới đây giới thiệu 5 nghiệp vụ cơ bản liên quan đến hối phiếu bao gồm chấp nhận hối phiếu, ký hậu hối phiếu, bảo lãnh hối phiếu, từ chối - kháng nghị hối phiếu và chiết khấu hối phiếu.   

      3.1.4.1. Chấp nhận hối phiếu: (Acceptance)  

      Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán. Thời hạn chấp nhận có thể được giải thích theo hai trường hợp sau đây:  

      Thứ nhất, nếu hai bên không có quy định gì khác thì theo luật quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu.  

      Thứ hai, nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua bán hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó. Ví dụ, thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau ngày giao hàng thì thời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20 ngày đó, nếu quá, tức là L/C đã hết hiệu lực, ngân  hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến, nếu là trả tiền ngay, hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu, nếu là trả tiền sau.  

      Sự chấp nhận hối phiếu được ghi vào mặt trước, góc dưới bên trái của tờ hối phiếu và được ghi bằng chữ “chấp nhận” viết kế bên chữ ký của người trả tiền. Ngoài công thức chấp nhận trên, ULB còn cho phép người trả tiền dùng những chữ khác tương tự thể hiện sự chấp nhận của mình như “xác nhận”, “đồng ý”, “đồng ý trả tiền”.  

      Những sự chấp nhận của người trả tiền được thực hiện trên tờ hối phiếu bằng những chữ mơ hồ, tối nghĩa khiến cho hối phiếu mất tính chất luật định của nó sẽ trở thành vô giá trị.  

      Cũng có thể người trả tiền ký chấp nhận vào mặt sau của tờ hối phiếu.Trong trường hợp này để phân biệt với ký hậu chuyển nhượng, người trả tiền bắt buộc phải tôn trọng đúng theo công thức ký chấp nhận nêu trên.  

      Trong thanh toán quốc tế, người ta loại trừ sự chấp nhận bằng một văn thư riêng hoặc chấp nhận gộp nhiều hối phiếu bằng một văn thư chung. Điều này luật coi là vô hiệu.  

      Ngày tháng ký chấp nhận không phải là một yêu cầu bắt buộc. Nhưng trên  thực tế sử dụng hối phiếu, người ta thấy có loại hối phiếu đòi hỏi ký chấp nhận có ghi ngày tháng, có loại không cần ghi ngày tháng.  

      Đối với hối phiếu có kỳ hạn được xác định trong tương lai “X ngày kể  từ ngày nhìn thấy bản thứ .. của hối phiếu này  ...” thì ngày tháng ký chấp nhận là ngày nhìn thấy hối phiếu. Đó là mốc thời gian để tính ra kỳ hạn của hối phiếu.  

      Theo luật hối phiếu, có 3 cách ký chấp nhận hối phiếu sau:  

      Theo cách chấp nhận ngắn, người chấp nhận chỉ cần ghi tên đơn vị mình và ký tên.  

      Ví dụ: Công ty Bia Huế  

      (Ký tên)  

      Theo cách chấp nhận đầy đủ, người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu địa điểm thanh toán và ngày ký chấp nhận.  

      Ví dụ: Chấp nhận 100.000 USD  

      Ngày ... tháng ... năm ...  

      (Ký tên)  

      Theo cách chấp nhận một phần, người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và ký tên.  

      Ví dụ: Chấp nhận 95.000 USD  

      Ngày ... tháng ... năm ...  

      (Ký tên)  

      3.1.4.2. Ký hậu hối phiếu: (Endosement)   

      Ký hậu hối phiếu là hình thức để chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó.  

      Hành vi ký hậu có hai ý nghĩa pháp lý: 

      (1) Nó thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác theo quy định trong mặt sau của hối phiếu. Sự ký hậu này mang tính trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải  thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhượng đó mà người được chuyển nhượng nghiễm nhiên trở thành người hưởng lợi của hối phiếu đó; 

      (2) Việc ký hậu hối phiếu xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu với những người cầm phiếu sau đó. Trong luật hối phiếu thì người ký hậu đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những người được chuyển nhượng, nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó, bởi vì người ký hậu là người đóng vai trò chủ động trong việc ký phát hối phiếu, ký tên vào hối phiếu, nhưng hối phiếu có được chấp nhận hay không lại là vấn đề khác.  

      Ký hậu được ghi ở mặt sau của hối phiếu dưới 4 hình thức sau đây:  

      Ký hậu trắng (Blank endosementcười là việc ký hậu không chỉ định người được hưởng quyền lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ ký tên ở mặt sau của hối phiếu. 

      Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được hưởng quyền lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ.  

      Ký hậu theo lệnh (To order endosement) là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ cần ghi câu “trả theo lệnh ông X” hoặc “pay to the order of Mr X” và ký tên. Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu này chưa được quy định rõ ràng, cần phải suy đoán ý của ông X. Nếu ông X ra lệnh trả cho một người khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng  lợi hối phiếu, nếu ông X im lặng thì người hưởng lợi hối phiếu đương nhiên là ông X.  

      Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nữa nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền. Vì vậy, ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.  

      Ký hậu hạn chế (Restritive endosement) là việc ký hậu chỉ định rõ ràng người được hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi. Người ký hậu ghi câu “chi trả cho ông X” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông X không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu nữa.   

      Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endosement) là việc ký hậu mà người ký hậu ghi thêm câu “Miễn truy đòi người ký hậu” cùng với một trong ba loại ký hậu nêu trên.  

      Ví dụ” “trả theo lệnh ông X, miễn truy đòi” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, trong trường hợp này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì ông X không được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp của mình. Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều người không ghi chữ “miễn truy đòi” thì đương nhiên những người này không được hưởng quyền miễn truy đòi nên nếu như hối phiếu bị từ chối thanh toán thì họ phải đứng ra thanh toán cho người hưởng lợi kế tiếp. Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế.  

      3.1.4.3. Bảo lãnh hối phiếu (Aval):  

      Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba trả tiền cho người hưởng lợi khi hối phiếu đến kỳ trả tiền. Hình thức văn tự thông thường của sự bảo lãnh được ghi bằng chữ “bảo lãnh” và người bảo lãnh ký tên. Theo luật ULB không quy định nơi ký bảo lãnh ở mặt trước hay mặt sau của tờ hối phiếu. Để tránh nhầm lẫn với chữ ký chấp nhận hoặc chữ ký hậu của người chuyển nhượng, hình thức bảo lãnh phải được ghi như nói ở trên.  

      Ngoài hình thức bảo lãnh theo ULB quy định, một số nước dùng hình thức bảo  lãnh bằng một văn thư riêng biệt thường gọi là bảo lãnh mật. Sở dĩ có hình thức này là do người trả tiền không muốn người thứ ba biết đến tình hình tài chính của mình đến mức phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh được ghi ngay trên hối phiếu. Hình thức thư tín dụng cũng là một hình thức “bảo lãnh riêng biệt” đối với hối phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ. Hình thức bảo lãnh được ghi trên hối phiếu ở câu "theo L/C số.. mở ngày …" "gửi ngân hàng mở L/C..". Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập một hối phiếu theo đúng yêu cầu của L/C cách và lập bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với L/C xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C thì chắc chắn rằng hối phiếu đó sẽ được ngân hàng mở L/C trả tiền.  

      3.1.4.4. Thanh toán hối phiếu: 

      Một hối phiếu khi đến hạn phải được xuất trình để thanh toán. 

      1. Ngày đến hạn thanh toán: 

      • Hối phiếu trả ngay: ngày đến hạn thanh toán là ngày xuất trình hối phiếu. Nếu không có thỏa thuận khác, hối phiếu trả ngay phải được xuất trình trong vòng 1 năm để được thanh toán. 

      • Hối phiếu trả chậm: ngày đến hạn là ngày cuối cùng của thời hạn trả chậm ghi trên hối phiếu. 

      1. Ngày thanh toán hối phiếu: Có thể là ngày đến hạn hoặc một trong hai ngày làm việc tiếp theo. (Nếu ngày đến hạn là ngày lễ, thứ 7 hoặc chủ nhật.) 

      Trước khi thanh toán hối phiếu, người trả tiền hối phiếu phải kiểm tra những yếu tố sau đây: 

      • Hình mẫu của hối phiếu có hoàn chỉnh theo quy định của Luật hối phiếu hay không. 

      • Sự hợp thức của dây chuyền ký hậu. 

      • Chữ ký chấp nhận có đúng không (nếu có ký chấp nhận) 

      3.1.4.5. Từ chối trả tiền hối phiếu - kháng nghị (Protest): 

      Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà người trả tiền từ chối thì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. Bản kháng nghị do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn 2 ngày làm việc liên tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu. Sau khi lập bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc, người bị từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hoặc có thể đ òi tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu. Nếu không có bản kháng nghị về việc từ chối trả tiền thì người được chuyển nhượng được miễn trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nhưng người ký phát và người chấp nhận phải chịu trách nhiệm này đối với người kháng nghị.  

      3.1.5. Các loại hối phiếu  

      3.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm 3 loại:  

      Hối phiếu trả tiền ngay: Người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.  

      Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định, thường là trả tiền sau 5-7 ngày: Người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5 - 7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.  

      Hối phiếu có kỳ hạn: Sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, người trả tiền phải trả hoặc tính từ ngày ký phát hối phiếu hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu hoặc từ một ngày quy định cụ thể.  

      3.1.5.2. Căn cứ vào hối phiếu có kèm theo chứng từ hay không, có thể chia hối phiếu làm 2 loại:   

      Hối phiếu trơn: Loại này được gửi đến đòi tiền người trả tiền không kèm theo chứng từ thương mại. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này dùng để thu tiền cước phí vận chuyển, bảo hiểm, hoa hồng v.v.. hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của những thương nhân nhập khẩu tin cậy.  

      Hối phiếu kèm chứng từ: Loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập khẩu có kèm chứng từ thương mại. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại: Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và loại hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận.  

      3.1.5.3. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia hối phiếu làm 2 loại:  

      Hối phiếu đích danh: Là loại hối phiếu ghi rõ hộ tên người hưởng lợi hối phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: Hối phiếu ghi như sau “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả cho ông X một số tiền là  ..”. Hối phiếu đích danh không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật định.  

      Hối phiếu theo lệnh: Là loại hối phiếu ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau:“Sau khi nhìn  thấy hối phiếu này, trả theo lệnh của ông X một số tiền là ..”. Hối phiếu theo lệnh chuyển nhượng được theo hình thức ký hậu theo luật định. Nó được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.  

      3.1.5.4. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm 2 loại:  

      Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hóa xuất khẩu hoặc cung cấp lao vụ lẫn nhau.  

      Hối phiếu ngân hàng: là hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.   

      3.2. KỲ PHIẾU (Promissory Note)  

      3.2.1. Khái niệm 

      Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.    

      Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như vậy, trong thanh toán quốc tế, kỳ phiếu ít thông dụng hơn hối phiếu.  

      Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho kỳ phiếu thương mại. Tuy nhiên, có một số đặc thù sau:  

      Thứ nhất, kỳ hạn kỳ phiếu được quy định rõ trên nó. Trên kỳ phiếu phải ghi rõ ngày tháng năm sẽ trả tiền cho chủ nợ.  

      Thứ hai, một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.  

      Thứ ba, kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc Công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu. Bởi vì về bản chất kỳ phiếu là do con nợ cam kết trả nợ, do vậy để đảm bảo cho lời cam kết này, bắt buộc phải có sự bảo lãnh.  

      Thứ tư, hối phiếu thường gồm 2 bản, bản số 1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có một bản do chính con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó.  

      3.2.2. Các văn bản pháp  về Hối phiếu  Kỳ phiếu 

      Trên phạm vi quốc tế, đã có những văn bản pháp lý quan trọng có ảnh hưởng đến việc sử dụng kỳ phiếu.  

      Ở Anh đã ban hành Luật Hối phiếu của Anh năm 1882 - Bill of Exchange Act of 1882.  

      Ở Mỹ có Luật thương mại thống nhất của Mỹ được ban hành năm 1962  (Uniform Commercial Codes of 1962 UCC)    

      Đặc biệt là công ước Geneve được các nước ký kết năm 1930. Đó là Luật thống  nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange - ULB).  

      3.3. SÉC (Check)  

      3.3.1. Khái niệm   

      Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản.  

      Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi  tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập một tờ séc đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền.  

      Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác.  

      3.3.2. Nội dung tờ Séc 

      Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy nó phải có những quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Theo công ước Genève năm 1931 được nhiều nước áp dụng, một tờ séc cần ghi đủ những điều sau đây:  

      • Tiêu đề của séc: Một lệnh trả tiền muốn được coi là séc thì phải có tiêu đề SÉC ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận được séc sẽ phải chấp nhận vô điều kiện lệnh này, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không còn tiền hoặc tờ séc  không đầy đủ tính chất pháp lý.  

      • Địa điểm và ngày tháng năm phát hành séc: Đây là một yếu tố quan trọng để xác định thời hạn thanh toán của tờ séc cũng như là căn cứ để giải quyết các tranh chấp nếu có xảy ra giữa các bên liên quan đến séc.  

      • Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ khớp nhau, có ký hiệu tiền tệ.   

      • Tên địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người hưởng số tiền trên séc, chữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ chức đó (nếu có).  

      Các yếu tố trên đây phải được ghi rõ ràng, chính xác tuyệt đối, không tẩy xóa và phải được ghi cùng một  loại chữ, một thứ mực, không được ghi bằng mực đỏ. Điều cơ bản trong phát hành séc là người phát hành séc phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ séc không vượt quá số dư có trên tài khoản ở ngân  hàng. Séc có thể phát hành để trả tiền cho một tổ chức, một cá nhân hoặc nhiều người, séc cũng có thể do một ngân hàng này phát hành trả tiền cho một ngân hàng khác.  

      Séc thường được in sẵn theo mẫu có những dòng để trống để người phát hành séc điền vào. Ngày nay, rất nhiều ngân hàng trên thế giới dùng máy in nhiều màu số tiền, ký hiệu tiền, số tiền bằng số, bằng chữ lên chỗ trống của tờ séc.  

      3.3.3. Thời hạn hiệu lực của Séc 

      Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc và tùy thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy định. Nói chung séc lưu hành trong nội địa thời gian ngắn hơn lưu hành trong thanh toán quốc tế.  

      Séc trả tiền ngay, thời hạn hiệu lực là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành séc, nếu là séc lưu hành trong nước, thời hạn hiệu lực là 20 ngày làm việc nếu lưu  thông ngoài nước trong cùng một châu, là 70 ngày nếu séc được trả ở một nước không cùng châu.  

      Quá thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc sẽ mất hiệu lực. Đối với séc du lịch thì không quy định thời hạn hiệu lực. Ở Việt Nam, thời hạn thanh toán séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát séc.  

      3.3.4. Những người liên quan đến séc 

      Người phát hành (Drawer): là người có tài khoản ở các tổ chức tín dụng, thực hiện việc phát hành séc. 

      - Người thụ lệnh (Drawee): Ngân hàng hay các định chế tài chính khác, là người thực hiện trả tiền tờ Séc. 

      - Người hưởng thụ (Beneficiary): là người nhận được tiền theo sự chỉ định của người phát lệnh được ghi trên tờ séc. 

      Sau khi séc được phát hành, người có quyền hưởng lợi tờ séc gọi là người cầm séc. Séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng phương pháp ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc.  

      Ký hậu có 2 ý nghĩa. Thứ nhất, ký hậu chứng nhận việc chuyển giao quyền hưởng séc cho một người khác. Thứ hai, ký hậu xác nhận trách nhiệm của người chuyển nhượng đối với tất cả những người cầm giữ tờ séc sau đó về việc trả tiền đối với tờ séc. Tuy nhiên người chuyển nhượng séc có thể thoái thác trách nhiệm này bằng cách ghi thêm một điều kiện về bảo lưu cùng với chữ ký hậu “không được truy đòi”. Việc ký hậu séc chỉ được thực hiện đối với loại séc theo lệnh.  

      3.3.5.  đồ lưu thông Séc 

      Lưu thông Séc qua một ngân hàng, thường được sử dụng trong thanh toán nội địa. 

      Group 112, Grouped object 

       

       

       

       

      (1) Người bán giao hàng cho người mua   

      (2) Người mua phát hành séc thanh toán cho người bán  

      (3) Người bán chuyển séc đến ngân hàng thanh toán  

      (4) Ngân hàng Báo Có cho người hưởng lợi séc   

      (5) Quyết toán séc giữa ngân hàng với người mua.  

      Lưu thông séc qua hai ngân hàng: Thường sử dụng trong thanh toán quốc tế 

      Group 89, Grouped object 

       

       

       

      (1) Người bán giao hàng cho người mua  

         (2) Người mua phát hành séc thanh toán cho người bán  

         (3) Người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi trên séc   

         (4) Ngân  hàng thu tiền hộ số tiền trên séc  

      (5) Ngân hàng trả tiền cho người hưởng séc  

      (6) Quyết toán séc giữa ngân hàng với người mua. 

      3.3.6. Phân loại séc  

      Có thể phân loại séc theo nhiều tiêu chí khác nhau. Thông thường séc được phân  loại dựa trên tính chất chuyển nhượng của nó, căn cứ vào cách thanh toán séc và căn cứ vào người phát hành séc.  

      a. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 4 loại sau đây:  

      Séc đích danh: là loại séc ghi rõ họ tên người hưởng lợi. Loại séc này không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu, chỉ có người hưởng lợi được ghi trên séc mới được lĩnh  tiền ở ngân hàng.  

      Séc vô danh: là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu “trả cho người cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền ở ngân hàng, vì vậy không cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn có thể chuyển nhượng bằng hình thức trao tay. Nếu để mất séc coi như mất tiền. Loại này dùng để nhận tiền mặt.  

      Séc ký danh: là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi“yêu cầu trả theo lệnh của ông X”. Loại này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như cách ký hậu của hối phiếu.  

      Séc theo lệnh nhưng không được chuyển nhượng bằng cách ký hậu là loại séc có ghi tên người hưởng lợi nhưng ghi thêm điều kiện là không theo lệnh của người hưởng lợi này đối với loại séc này, việc chuyển giao cho người khác phải thông qua xác nhận chuyển nhượng bằng một văn bản kèm theo.  

      b. Căn cứ vào cách thanh toán séc có thể chia làm 2 loại:  

      Séc chuyển khoản: là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được.  

      Séc tiền mặt: là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt và người phát hành séc phải chịu rủi ro khi bị mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm séc không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền.  

      c. Căn cứ vào người phát hành séc được chia làm hai loại:  

      Séc cá nhân: được sử dụng để nhận tiền tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Thuận lợi cơ bản đối với người nhập khẩu là họ được hưởng lợi cho đến khi séc xuất trình tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, trong trường hợp này nhà nhập khẩu cũng phải chịu rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ tăng. Tuy nhiên séc loại này không được an toàn khi sử dụng trong thanh toán quốc tế.  

      Séc bảo chi của ngân hàng hay séc xác nhận: Loại séc này bảo đảm an toàn hơn trong thanh toán quốc tế và sử dụng thuận lợi hơn.  

      Ngoài ba cách phân loại séc nêu trên, còn có các lại séc đặc biệt như séc du lịch, séc gạch chéo, séc tài khoản của người hưởng lợi.  

      Séc du lịch là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một  chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó.  

      Séc gạch chéo là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, thường được dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc loại này do người hưởng lợi séc gạch chéo bằng hai cách:  

      (1) Séc gạch chéo thường (gạch chéo không tên) tức là giữa hai gạch song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền.  

      (2) Séc gạch chéo đặc biệt, gạch chéo có ghi tên tức là giữa hai gạch song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi.  

      3.4. THẺ THANH TOÁN 

      Thẻ thanh toán ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế. Có một lần sau khi dùng bữa tối tại một nhà hàng ở NewYork, ông bỗng phát hiện minh không đem theo tiền mặt. Ông phải gọi điện thoại cho vợ mình đem tiền đến để thanh toán. Chính tình trạng khó xử lần đó đã khiến ông mày mò chế tạo một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Thế là lần đầu tiên, Mc Namara cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club” 

      3.4.1. Khái niệm  

      Thẻ thanh toán (hay thẻ chi trả, thẻ giao dịch) là một phương tiện thanh toán mà người sở hữu thể có thể dùng để thanh toán rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ được lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ hay ở các máy rút tiền tự động lắp đặt nơi công cộng.  

      Hầu hết các loại thẻ quốc tế hiện nay đều bằng nhựa cứng có hình chữ nhật chung một kích cỡ 96mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm 2 mặt.  

      Mặt trước của thẻ bao gồm:  

      (1) Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ : VISA, JCB, DINERS CLUB ...  

      (2) Biểu tượng của thẻ: Biểu tượng này do ngân hàng phát hành thiết kế và in lên bề mặt của thẻ và nó rất khó giả mạo, do vậy nó được coi là yếu tố an ninh.  

      (3) Số thẻ: đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ, nó sẽ  được in lên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có chữ số và cấu trúc khác nhau.  

      (4) Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.  

      (5) Họ và tên của chủ thẻ: in bằng chữ nổi tên cá nhân nếu là thẻ cá nhân hoặc tên công ty nếu là thẻ công ty.  

      (6) Số sêri đợt phát hành: số này không bắt buộc. 

      (7) Trên mặt trước có thể có thêm một số đặc điểm riêng của từng loại thẻ. Ví dụ thẻ VISA thì luôn có chữ V in sau ngày hiệu lực.  

      Mặt sau của thẻ bao gồm:  

      (1) Dãy băng từ có khả năng lưu trữ thông tin về số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ  thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân (PIN: Personal Identification Number)  

      (2) Băng chữ ký: Trên băng giấy này là chữ ký của chủ thẻ.    

      (3) Số của thẻ: có thẻ còn in lại một lần nữa.  

      3.4.2. Phân loại thẻ thanh toán  

      Thẻ thanh toán có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây trình bày ba chách phân loại thẻ chủ yếu.   

      a. Căn cứ vào công nghệ sản xuất có 3 loại thẻ thanh toán sau:  

      Thẻ khắc chữ nổi: trên bề mặt thẻ được khắc chữ nổi. Hiện nay người ta không còn dùng nữa vì dễ làm giả.  

      Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với 2 băng từ chứa thông  tin ở mặt sau của thẻ.  

      Thẻ thông minh: đây là thế hệ thẻ mới nhất dựa trên kỹ thuật xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một "chip" điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo, do đó ghi được nhiều  thông tin hơn và an toàn hơn.  

      b. Căn cứ vào chủ thể phát hành thẻ được chia làm 2 loại:  

      Thẻ do ngân hàng phát hành: thẻ này do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Nó hiện đang được sử dụng rộng rãi nhất và nó có thể lưu hành trên toàn cầu.  

      Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là  thẻ du lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners club, Amex ...  

      c. Căn cứ vào tính chất thanh toán thẻ được chia làm 3 loại:  

      Thẻ tín dụng (credit card): được sử dụng phổ biến nhất. Chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm tại những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này.  

      Thẻ ghi nợ (debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi dùng để mua hàng sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại các có sở kinh doanh. Thẻ ghi nợ còn dùng để rút tiền ở máy tự động. Nó không có mức hạn mức tín dụng vì phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.  

      Thẻ rút tiền mặt (cash card): được dùng để rút tiền mặt tại các máy tự động  hoặc ở  ngân hàng.   

      d. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, thẻ chia làm 2 loại:  

      Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là dồng bản tệ của nước đó.  

      Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Nó được khách du lịch rất ưu chuộng vì sự an toàn, tiện lợi. Tuy nhiên do phạm vi sử dụng rộng nên quy trình hoạt động của thẻ này phức tạp hơn.   

      Trên thực tế các ngân hàng thường áp dụng song song cả hai loại thẻ trong nước và thẻ quốc tế.  


    • 1. Trình bày khái niệm hối phiếu, các đặc điểm của hối phiếu và các yếu tố bắt buộc của hối phiếu.  

      2. Trình bày các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu.  

      3. Trình bày khái niệm về séc và các yếu tố bắt buộc của séc.  

      4. Trình bày  khái niệm về kỳ phiếu và một số đặc điểm của kỳ phiếu.   

      5.Trình bày khái niệm về thẻ thanh toán và một số đặc điểm của thẻ thanh toán.  

    • So sánh Hối phiếu và Kỳ phiếu

  • Bài 4: Các phương thức thanh toán quốc tế

    •  “Các phương thức thanh toán quốc tế” là một bài của mô đun Thanh toán quốc tế, thuộc nhóm các mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo nghề quản trị kinh doanh, kế toán 

      -Ý nghĩa bài học: Cung cấp những khái niệm và qui trình thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ  

      -Nội dung chính: Nội dung của bài học đề cập đến các phương thức thanh toán quốc tế 

      4.1. Phương thức chuyển tiền 

               4.1.1. Định nghĩa 

               4.1.2. Trình tự thực hiện nghiệp vụ 

               4.1.3 Hình thức chuyển tiền 

      4.2. Phương thức nhờ thu 

               4.2.1. Định nghĩa 

               4.2.2. Các loại nhờ thu 

      4.3. Phương thức tín dụng chứng từ 

              4.3.1. Khái niệm 

              4.3.2. Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 

              4.3.3. Nội dung của thư tín dụng chứng từ 

              4.3.4. Các loại thư tín dụng thương mại 

              4.3.5. Các vấn đề khác liên quan đến L/C 



    • 4.1. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN (Remittance)  

      4.1.1 Định nghĩa   

      Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng - người trả tiền - yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác - người hưởng lợi, ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách yêu cầu.  

      Phương tiện chuyển tiền: các phương tiện có thể chuyển được lệnh chuyển tiền. Ví dụ: thư, điện tín... 

      Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền: 

      • Người trả tiền (người mua, người mắc nợ, hoặc người chuyển tiền, người đầu  tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.  

      • Người hưởng lợi: người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư - hoặc là người nào đó do người chuyển tiền chỉ định.  

      • Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.  

      • Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.  

      4.1.2. Trình tự thực hiện nghiệp vụ  

      Group 70, Grouped object  

       (1) Giao dịch thương mại   

      (2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc điện) cùng ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại Ngân hàng)  

      (3) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của nó ở nước ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi    

      (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi  

      Các nghiệp vụ ngân hàng chuyển tiền   

      Đối với ngân hàng có hai nghiệp vụ chuyển tiền đi và chuyển tiền đến.  

      Khi chuyển tiền đi, nghiệp vụ ngân hàng diễn ra theo 4 bước: (1) tiếp nhận hồ sơ xin chuyển tiền; (2) Kiểm tra hồ sơ chuyển tiền đi; (3) Lập điện chuyển tiền và (4) Hạch  toán - Lưu hồ sơ. 

      Khi chuyển tiền đến, ngân hàng thực hiện thanh toán theo ba bước: (1) Tiếp nhận lệnh chuyển tiền; (2) Thanh toán cho người hưởng lợi và (3) Lưu hồ sơ.  

      Các yêu cầu về chuyển tiền  

      Muốn chuyển tiền ra nước ngoài phải có giấy phép của Bộ chủ quản và hoặc Bộ Tài chính. Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thương phải có các giấy tờ sau đây:   

      (1) Hợp đồng mua bán ngoại thương   

      (2) Bộ chứng từ gửi hàng của người xuất khẩu gửi đến  

      (3) Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu   

      (4) Ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền  

      Người chuyển tiền cần viết đơn chuyển tiền gửi đến Ngân hàng ngoại thương hoặc một ngân hàng thương mại được phép thanh toán quốc tế, trong đơn cần ghi đủ:  

      (1) Tên địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản nếu người hưởng lợi yêu cầu  

      (2) Số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng số và bằng chữ, loại ngoại tệ   

      (3) Lý do chuyển tiền  

      (4) Những yêu cầu khác  

      (5) Ký tên, đóng dấu  

      Trường hợp chuyển tiền cá nhân, theo qui định Quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam các khoản ngoại tệ muốn chuyển ra nước ngoài đều phải  có nguồn gốc từ nước ngoài đưa vào và khi muốn chuyển ra thì chỉ trong phạm vi số tiền đó mà  thôi. Nếu khách hàng muốn chuyển tiền cho nhu cầu cá nhân như  học tập, công tác ... phải có sự đồng ý của NHNN Việt Nam và hồ sơ chuyển tiền phải bao gồm (1) đơn xin chuyển  tiền;  (2) bảng thông báo chi phí học tập hoặc viện phí từ phía nước ngoài; (3) giấy phép xuất ngoại hối của NHNN và các chứng từ khác có liên quan.   

      Kiểm tra hồ sơ chuyển tiền  

      Thông thường Ngân hàng kiểm tra các nội dung sau:   

        (1) Tên và số tài khoản của người chuyển tiền  

        (2) Tên và số tài khoản của người thụ hưởng  

        (3) Số tiền xin chuyển  

        (4) Phí dịch vụ ngân hàng phải xác định rõ ai sẽ chịu chi phí này, người chuyển tiền hay người hưởng lợi  

        (5) Người ra lệnh chuyển tiền phải là chủ tài khoản có đăng ký chữ ký và con dấu tại ngân hàng  

        (6) Kiểm tra phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng mua bán  

        (7) Kiểm tra  sự thống nhất của số tiền ghi trên hợp đồng, trên tờ khai hải quan, trên hoá đơn và trên đơn xin chuyển tiền  

        (8) Kiểm tra bộ chứng từ.  

      4.1.3. Hình thức chuyển tiền   

      Chuyển tiền có thể thực hiện dưới hai hình thức: chuyển bằng thư (Mail  transfer - M/T) và chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer - T/T).  

      • Chuyển tiền bằng thư 

      Ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng cách gởi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. 

      Hình thức này tương đối chậm, khả năng rủi ro cao, có thể dễ bị ảnh hưởng biến động của tỷ giá nhưng chi phí chuyển tiền thấp. 

      • Chuyển tiền bằng điện 

      Ngân hàng thực hiện chuyển bằng cách điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. 

      Hình thức này nhanh, rủi ro thấp nhưng chi phí cao. 

      Có hai hình thức: chuyển tiền bằng điện thông thường (Telex) và chuyển tiền thông qua mạng Swift 

       

       

       

      LỆNH CHUYỂN TIỀN RA NƯỚC NGOÀI       

      Application for remittance 

      Số/ Ref no.: ........................                            

      KÍNH GỬI:………………………………………………………….................. 

      Với trách nhiệm thuộc về phần mình, Chúng tôi đề nghị Quý Ngân hàng ghi Nợ Tài khoản của chúng tôi tại Quý Ngân hàng  

      Tài khoản ngoại tệ số:……….……. ………………..để phát hành lệnh chi và thu phí liên quan với nội dung như sau: 

      o Swift       o Séc(Bank draft) 

      o Ứng trước thanh toán 

      o Thực hiện thanh toán 

       

      32A - Loại tiền, số tiền (Currency, Amount): 

      Số tiền bằng chữ(Amt in words): 

       

      50 - Người ra lệnh, địa chỉ (Ordering Customer, Address): 

       

      56 - Ngân hàng trung gian (Intermediary): 

      SWIFT Code: .................................................... 

      OTHER: .......................................... 

       

      57 - Ngân hàng người thụ hưởng (Beneficiary's Bank):  

      SWIFT Codeo/ Sort codeo/BLZo/Fedwireo/Chipso/ BSBo/ A/c No o. .................................................... 

       

       

      59 - Người thụ hưởng (Beneficiary): 

             Địa chỉ 

             Tài khoản số (A/C no or IBAN no): 

      70 - Nội dung thanh toán (Details of Payment): 

       

      71- Phí do người chuyển tiền chịu (OUR) o       Phí trích từ TK số /Debit a/c no   o 

      All charges to be borne by remitter                             ……………………… 

            Phí do người hưởng chịu          (BEN) o       Dịch vụ không trừ Phí:              o 

      All charges to be borne by beneficiary                           No deduct 

            Phí chia sẻ cho  hai bên            (SHA) o       Dịch vụ trừ Phí một lần:            o 

      Charges to be shared                                                           One deduct 

      Chúng tôi cam kết 

      • Chịu mọi trách nhiệm có liên quan đến Lệnh chuyển tiền này, tuân thủ mọi quy định hiện hành của NHNN và các điều kiện chuyển tiền của EIB (đính kèm ở mặt sau)  

      • Nội dung tờ khai HQ hoàn toàn đúng với Invoice. Không thanh toán trùng dụng lệnh chuyển tiền này  

      • Bổ sung tờ khai HQ và các chứng từ liên quan cho Ngân hàng chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày chuyển tiền trong trường hợp ứng trước tiền hàng. Nếu không bổ sung đúng thời hạn nêu trên, chúng tôi cam kết gửi văn bản giải trình cho Ngân hàng hoặc chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về việc chậm trễ hoặc không bổ sung đầy đủ các chứng từ trên. 

      • Những chứng từ kèm theo lệnh chuyển tiền này bản sao và bản chính là hoàn toàn giống nhau, mọi sai sót, nhầm lẫn sẽ do chúng tôi chịu trách nhiệm. 

                   Ngày        tháng           năm 

                  KẾ TOÁN TRƯỞNG                     

                      CHỦ TÀI KHOẢN 

      (Ký và ghi rõ họ tên) 

      (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) 

       

      Nhận xét:   

      Phương thức chuyển tiền thủ tục đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, việc trả tiền nhanh hay chậm hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí người chuyển tiền hay người trả tiền, nếu trong quan  hệ thương mại thì đó chính là người mua, người nhập khẩu. Do vậy phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, tức là người hưởng lợi, tốc độ thanh toán thường chậm.    

      Trường hợp áp dụng  

      Do phương thức chuyển tiền mức độ an toàn trong thanh toán thấp, nó chỉ nên sử dụng cho các mối quan hệ giữa các đối tác tin cậy lẫn nhau hoặc quy mô thanh  toán nhỏ. Nó thường được áp dụng cho các trường hợp chuyển vốn đầu tư, chuyển tiền tư nhân, chuyển tiền chính phủ, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc cho các nghiệp vụ thanh toán phi mậu dịch khác. Trong quan hệ thanh toán mậu dịch, không nên sử dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu mà chỉ nên sử dụng trong thanh toán hàng nhập khẩu. 

      4.2. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU (Collection of Payment)  

      Phương thức nhờ thu hay còn gọi là ủy thác thu được thực hiện trên tinh thần Quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform rules for the collection of commercial paper, 1967 revision – ICC) do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành năm 1967. Nhằm đáp ứng cho nhu cầu thực tiễn thương mại quốc tế mà quy tắc này được sửa đổi năm 1978. Hiện nay sửa đổi mới nhất của ICC về quy tắc thống nhất nhờ thu là vào năm 1995, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/1996. 

      4.2.1. Định nghĩa 

      Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra có điều kiện hoặc không có điều kiện. 

      Các bên tham gia phương thức nhờ thu   

      • Người ra chỉ thị nhờ thu (Principal): Người bán tức là người hưởng lợi. 

      • Ngân hàng “chuyển”  (Remitting Bank) là ngân hàng mà người nhờ thu đã giao chỉ thị nhờ thu. Ngân hàng này thường là ngân hàng của người bán. 

      • Ngân hàng thu hộ tiền (Collecting Bank): có nhiệm vụ thu hộ tiền nơi người mua, thường là đại lý của ngân hàng bên bán ở nước ngoài. 

      • Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank) là ngân hàng có nghĩa vụ xuất trình chứng từ đến người trả tiền. 

      • Người mua tức là người trả tiền (Drawee)   

      4.2.2. Các loại nhờ thu  

      Trên thực tế, có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.  

      a. Nhờ thu trơn (Clean Collection): 

       Khái niệm: là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.   

      Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua các bước sau đây  

       

       

       

       

       

      Group 52, Grouped object 

       

       

      1. Người XK giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người NK 

      1. Người XK lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người NK 

      1. NH nhận uỷ thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người NK biết. 

      1. NH đại lý chuyển hối phiếu cho người NK để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. Nếu hợp đồng thoả thuận điều kiện thanh toán D/A, người NK chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P người NK phải thanh toán ngay cho người XK. 

      1. Người NK thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán 

      1. Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người NK chuyển sang ngân hàng uỷ thác thu để ghi có cho người XK trong trường  hợp người NK đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết trong trường hợp người NK từ chối trả tiền. 

      1. NH nhận uỷ thác thu ghi CÓ và báo CÓ cho người XK hoặc thông báo cho người XK biết việc người NK từ chối trả tiền. 

      Nhận xét và trường hợp áp dụng  

      Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán do việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.  

      b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documnetary Collection) 

      Khái niệm: Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.  

      Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu  phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao cho người mua nếu như người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.  

      Nhận xét và trường hợp áp dụng  

      Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn.  

      Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ có một số mặt yếu. Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được khi tình hình thị trường bất lợi với họ, dẫn đến việc người mua có thể kéo dài thời gian thanh toán vài tháng hoặc nửa năm. Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ còn không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua.  

      Những vấn đề sử dụng phương thức nhờ thu  

      Thứ nhất, văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của nhờ thu là Quy tắc thống nhất về nhờ thu số 522 của Phòng Thương mại Quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 (Uniform Rules for the collection,1995 Revision N0522, ICC).  

      Muốn sử dụng quy tắc này, hai bên mua bán phải thống nhất quy định trong hợp đồng. Người bán phải lập một chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân  hàng đại diện của mình nhờ thu hộ tiền. Trong chỉ thị nhờ thu người bán phải đề ra những điều kiện nhờ  thu và được ngân hàng chấp nhận. Đây là chứng từ pháp lý cụ thể điều chỉnh quan hệ giữa người bán và ngân hàng phục vụ bên bán.  

      Thứ hai, nội dung chỉ thị nhờ thu thường bao gồm:  

      Điều kiện trả tiền là D/A hay D/P. Theo điều kiện D/P (Documentary Against Payment), người mua phải trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ. Theo điều kiện D/A (Documentary Against Acceptance), hành động trả tiền được thay bằng hành động chấp nhận trả tiền. Trường hợp này dùng cho việc bán chịu hàng ngắn ngày của người bán cho người mua.  

      Thứ ba, chi phí nhờ thu ai chịu? Về chi phí nhờ thu có thể quy định như sau:  

      Người bán chịu chi phí và lệ phí ngân hàng nhận ủy thác, người mua chịu chi phí cho ngân hàng đại lý, nếu không quy định thì ngân hàng thu hộ phải gánh chịu. Trong trường hợp bị từ chối thanh toán hợp lý, có khi người bán chịu luôn cả chi phí và lệ phí của ngân hàng đại lý. Trong trường hợp nhờ thu bằng điện (Telegraphic Transfer), người bán phải chịu thêm chi phí điện tín.  

      Thứ tư, trong trường hợp hàng đến trước chứng từ, người mua có thể yêu cầu  ngân hàng cấp giấy đảm bảo với hãng tàu để nhận hàng. Muốn nhận được giấy bảo đảm của ngân hàng, người mua phải trao cho ngân hàng giấy cam kết đối tịch (Counter Indemnity). Thuyền trưởng chỉ giao hàng cho người mua, nếu trên giấy bảo đảm của ngân hàng (Letter Indemnity) có hai chữ ký, một của ngân hàng, một của người mua.  

      Thứ năm, trong trường hợp người mua từ chối thanh toán và không nhận hàng thì cách giải quyết về lô hàng đó như thế nào? Trong trường hợp này, đầu tiên là phải ủy thác ngay cho cơ quan nào đó hay cho ngân hàng đại lý lưu kho lô hàng bị từ chối thanh toán. Nếu ủy thác chậm, chủ tàu có thể lưu lô hàng đó vào kho của hãng  tàu,  nếu chở bằng Liner. Kinh nghiệm cho thấy, hàng được lưu kho ở hệ thống công cộng ở Hồng Kông và Singapore chịu chi phí thấp hơn nhiều so với tàu biển. Cách giải quyết lô hàng này có thể là giảm giá hàng bán cho người mua, nếu như hàng bị từ chối có chất lượng thấp hơn chất lượng đã ký trong hợp đồng, giao nhận hàng chậm nên không phục vụ kịp thời cho thời vụ tiêu thụ v.v., hoặc có thể nhờ ngân hàng bán cho người  khác, hoặc chuyển hàng về nước người bán, nếu là hàng quý, hoặc là có thể bán đấu giá công khai. Đây là một phương thức bán hàng đặc biệt, giao hàng cho người mua nào trả giá cao nhất, sau khi đã trực tiếp xem hàng hóa. Chỉ áp dụng bán đấu giá đối với những mặt hàng cồng kềnh, có giá trị thấp, chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi cao.  

      4.3. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (Documentary Credit)  

      4.3.1. Khái niệm 

      Nội dung thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được điều chỉnh theo “Điều lệ thực hành và tập quán thống nhất về tín dụng chứng từ” do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành. Văn bản đầu tiên xuất hiện năm 1933, sau đó được bổ sung và sửa đổi qua các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1994 và 2007. 

      Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng - ngân hàng mở thư tín dụng - theo yêu cầu của khách hàng - người yêu cầu mở thư tín dụng - sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác - người hưởng lợi số  tiền của thư tín dụng - hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.  

      Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ   

      • Người xin mở thư tín dụng (Applicant) là người mua, người nhập khẩu hàng hóa hoặc người mua ủy thác cho một người khác. 

      • Ngân hàng mở thư tín dụng (The issuing bank) hay còn gọi là ngân hàng phát hành, là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu. 

      • Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank) là ngân hàng có nhiệm vụ thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu. Đây có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng pháy hành. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu. 

      • Người hưởng lợi (Beneficiary) là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.  

      Ngoài 4 đối tượng trên, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn có  thể xuất hiện thêm hai ngân hàng, đó là ngân hàng xác nhận nếu là loại thư tín dụng xác nhận và ngân hàng thanh toán nếu ngân hàng mở thư tín dụng không trực tiếp thanh toán mà chỉ định một ngân hàng khác thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.  

      4.3.2. Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ  

      Group 1, Grouped object       

       

      1. Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết, nhà nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C gởi đến Ngân hàng yêu cầu mở L/C cho nhà xuất khẩu hưởng. 

      Thủ tục gồm: 

      • Đơn xin mở L/C: 

       + Nội dung trong đơn xin mở L/C thông thường dựa trên hợp đồng ngoại thương. Ngoài ra, nhà xuất khẩu có thể đưa thêm một số nội dung khác. Tuy nhiên, nội dung trong đơn nên tồn đọng những điều kiện trên hợp đồng, tránh tình trạng gây mâu thuẫn. 

       + Đơn xin mở L/C sau khi đã được Ngân hàng chấp thuận thì nó trở thành chứng từ pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa người xin mở L/C và ngân hàng bên mở L/C. 

      • Bên cạnh đơn xin mở L/C, nhà nhập khẩu có thể phải gởi kèm các giấy tờ: 

       + Hợp đồng ngoại thương. 

       + Giấy phép nhập khẩu lô hàng. 

       + Và các chứng từ khác có liên quan... 

      1. Ngân hàng mở L/C tiến hành: 

      • Kiểm tra tính pháp lý của yêu cầu mở L/C: kiểm tra tính pháp lý và sự đầy đủ của hồ sơ theo yêu cầu. 

      •  Yêu cầu ký quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Thông thường tỷ lệ ký quỹ được xác định dựa vào: 

       + Uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu 

       + Loại L/C: không huỷ ngang, xác nhận, L/C cho phép chuyển nhượng... 

       + Điều kiện trả tiền: trả ngay, trả chậm.. 

       + Loại hàng hoá nhập khẩu.. 

       + Phương thức giao hàng: đường biển, đường hàng không... 

       + Các vấn đề liên quan khác: tỷ lệ ký quỹ cạnh tranh của các ngân hàng khác; tỷ lệ trượt giá đồng tiền... 

      1.  Sau khi kiểm tra yêu cầu mở L/C nếu đồng ý, ngân hàng sẽ phát hành một L/C và gởi đến ngân hàng thông báo. 

      Tuỳ theo yêu cầu của người làm đơn xin mở L/C. L/C có thể được chuyển bằng thư, hoặc bằng Telex, hoặc bằng mạng SWIFT, hoặc vừa bằng điện, vừa bằng thư. 

      Hiện nay, phần lớn các L/C đều được mở qua mạng SWIFT. 

      1. Khi nhận được L/C do ngân hàng phát hành chuyển đến, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C đó. 

      1.  Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung của L/C: Căn cứ để kiểm tra L/C là hợp đồng ngoại thương. Nội dung của L/C phải rõ ràng, không mơ hồ và không mâu thuẫn với hợp đồng. 

      1.  Nếu thấy nội dung L/C không phù hợp với hợp đồng, hoặc trái với luật lệ, tập quán của cả hai nước, hoặc yêu cầu được đưa ra trong L/C quá cao và khó có khả năng thực hiện, nhà xuất khẩu cần đề nghị nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi lại. Việc sửa đổi L/C phải có sự chấp thuận của Ngân hàng phát hành. 

      1. Sau khi kiểm tra nội dung của L/C, nếu đồng ý thì nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng. 

      1. Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho ngân hàng (Hoá đơn, hối phiếu, chấp nhận bảo hiểm, chứng từ vận tải...) 

      Bộ chứng từ xuất trình phải thoả mãn các yêu cầu: 

      • Đầy đủ chứng từ cả về chủng loại và số lượng theo yêu cầu của L/C. 

      • Hoàn chỉnh về mặt hình thức bên ngoài. 

      • Nội dung của các chứng từ phải tuân theo đúng các quy định trong L/C. 

      • Nội dung của chứng từ không có sự mâu thuẫn với nhau. 

      Việc xuất trình bộ chứng từ phải trong thời hạn hiệu lực của L/C. 

      (9a)&(9b)  Ngân hàng tiếp nhận chứng từ tiến hành kiểm tra và thanh toán bộ chứng từ (ngân hàng được chỉ định): Ngân hàng có một khoảng thời gian là 7 ngày làm việc tiếp theo ngày nhận chứng từ để kiểm tra chứng từ. 

      1. Ngân hàng được chỉ định chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để đòi lại tiền. 

      1. Ngân hàng phát hành kiểm tra lại bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì thanh toán. 

      1. Ngân hàng phát hành thông báo với nhà nhập khẩu là bộ chứng từ đã đến và đã kiểm tra. 

      1. Nhà nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng phát hành và nhận bộ chứng từ để nhận hàng từ người vận chuyển. 

      1. Nhận hàng từ người vận chuyển. 

      4.3.3. Nội dung của thư tín dụng chứng từ 

      Thư tín dụng hay L/C là một văn bản pháp lý quan trọng, là công cụ cốt lõi của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nó bao gồm những nội dung chủ yếu sau:  

      (1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C, loại thư tín dụng. Về số hiệu, tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó để có thể trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng. Có thư tín dụng ghi ngay đầu dòng bên phải câu “Đề nghị ghi tín dụng số... trên các thư từ giao dịch”. Số hiệu của thư tín dụng còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan.   

      Địa điểm mở L/C là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người  xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.  

      Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là căn cứ để  người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn như đã quy định trong hợp đồng không.  

      Ví dụ: Một thư tín dụng mở ngày 1/1/1998, trong nội dung của thư tín dụng có câu “We open our irrevocable credit in favour of yourselves by order of Mutsumi Tranding Co Ltd Tokyo for not exceeding the amount of 35,000USD expiring in Hanoi for negociation on 31st January 1998”, tức là “Chúng tôi mở tín dụng không thể hủy ngang cho quý ngài theo lệnh của Công ty Thương mại hữu hạn Mutsumi Tokyo một  số tiền không quá  35.000USD có giá  trị đến ngày 31/1/1998 tại Hà Nội”. 

      Như vậy, thời hạn hiệu lực của thư tín dụng này tính từ ngày mở, tức là từ  ngày 1/1/1997 đến ngày hết hạn là 31/1/1998 là 30 ngày. Có thư tín dụng quy định thời hạn hiệu lực của nó ngay trong những dòng đầu  tiên của nội dung L/C, có thư tín dụng lại nêu ở cuối cùng trong phần ngân hàng cam kết trả tiền.   

      Loại thư tín dụng phải được chỉ rõ trong yêu cầu mở thư tín dụng do người nhập khẩu gửi đến ngân hàng mở L/C.   

      (2) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ. Những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ nói chung có hai loại, đó là các thương nhân và các ngân hàng.  

      Các thương nhân chỉ bao gồm những người nhập khẩu, tức là người yêu cầu mở L/C; người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C.  

      Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng  chứng từ  gồm có ngân  hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận v.v..  

      Ngân hàng mở L/C là ngân hàng thường được hai bên mua bán thỏa thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn.  

      (3) Số tiền của thư tín dụng. Số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một thư tín dụng có số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn nhau.  

      Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, vì cùng một tên gọi là đôla nhưng trên thế giới có nhiều loại đôla khác nhau. Không nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được dù là giao hàng có tính chất là nguyên cái hay là rời. Ví dụ như ghi “.. một số tiền không quá X USD..” (For a sum or sums not exeeding a total of X USD..)  

      Theo bản “Quy tắc & Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ” thì những từ “khoảng chừng”, “độ khoảng” hoặc những từ ngữ tương  tự được dùng để chỉ mức độ số tiền của thư tín dụng được hiểu là cho phép xê dịch hơn kém không được quá 10% của tổng số tiền đó.    

      Ngoài ra, bản quy tắc còn quy định “trừ khi thư tín dụng quy định số lượng hàng giao không được hơn kém, còn thì sẽ được phép có một khoản dung sai trong phạm vi hơn kém 5%, miễn là tổng số tiền chi trả luôn luôn không được vượt quá số tiền của thư tín dụng.  

      Không được áp dụng dung sai này khi thư tín dụng quy định số lượng bằng đơn vị bao, kiện đã được nói rõ hoặc tính bằng đơn vị chiếc”.  

      (4) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín dụng. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam  kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong  thời hạn đó và phù hợp với những điều quy định  trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C. 

      Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng  hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu. Thời hạn  trả  tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn. Nhưng điều quan  trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất tình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.  

      Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Nó có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.  

      (5) Những nội dung về hàng hóa như tên, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu .... cũng được ghi vào thư tín dụng.  

      (6) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa như điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng .... cũng được ghi vào thư tín dụng   

      (7) Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then chốt của thư tín dụng bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng  những điều quy định của thư tín dụng, do vậy ngân hàng mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định trong thư tín dụng.  

      Ngân hàng mở L/C thường yêu cầu người xuất khẩu thỏa mãn những yêu cầu về các loại chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình, số lượng các chứng từ này nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của người nhập khẩu, mà các yêu cầu đó thường được thỏa thuận trong hợp đồng và yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ đó như thế nào.  

      (8) Những điều khoản khác. Nếu có những điều khoản đặc biệt nào khác cần ghi rõ trong thư tín dụng.   

      (9) Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C Sự cam kết của ngân hàng là nội dung quan trọng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.   

      Mẫu L/C của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:  

      “We hereby engage with the drawers, endorsers and bona fide holders of draft(s) drawn and preented in accordance with the terms of this Credit that the draft(s) shall be duly honored on presentation”  

      Chúng tôi cam kết với những người ký phát, ký hậu và những người chân thực cầm hối phiếu đã được ký phát và được xuất trình phù hợp với những điều kiện của tín dụng này rằng các hối phiếu đó sẽ được trả tiền khi xuất trình.  

      Mẫu L/C của Mitsui Bank Ltd như sau:  

      “We engage with the drawers, endorsers and bona fide holders of drafts drawn under and in compliance with the terms of this credit that the same shall be duly honored on due presentation and delivery of documents to the drawee”.  

      Chúng tôi cam kết với những người ký phát, ký hậu và chân thực cầm hối phiếu đã được ký phát theo và phù hợp với những điều kiện của tín dụng này rằng các hối phiếu đó sẽ được trả tiền khi xuất trình đúng hạn và giao các chứng từ cho người trả tiền.  

      Qua hai mẫu cam kết trên của ngân hàng mở L/C chúng ta nhận thấy đây là sự cam kết thực sự, là sự cam kết có điều kiện và là sự cam kết dự phòng (bảo lưu) tức là ngân hàng chỉ cam kết tôn trọng các hối phiếu xuất trình đúng hạn và phù hợp với điều kiện của L/C, còn việc có trả tiền hay không còn phụ thuộc vào việc xem xét bộ chứng từ thanh toán có phù hợp với L/C hay không và không được mâu thuẫn với nhau.  

      (10) Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng: Chữ ký là nội dung cuối cùng của thư tín dụng mà nếu thiếu nó thư tín dụng sẽ hoàn toàn không có giá trị.  

      4.3.4. Các loại thư tín dụng thương mại  

      Trong thanh toán quốc tế thường thấy các loại thư tín dụng thương mại sau:  

      Thư tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable Letter of Credit): Là loại thư tín dụng sau khi đã mở ra thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia thư  tín dụng. Đây là loại thư tín dụng được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế và là loại L/C cơ bản nhất.  

      Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nên đây là loại đảm bảo nhất cho người xuất khẩu.  

      Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào. Khi sử dụng loại này, người xuất khẩu phải ghi câu “miễn truy đòi người ký phát” lên hối phiếu và  trong L/C. Loại này cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.  

      Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là thư tín dụng không thể hủy bỏ trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.  

      Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Thư tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Nếu việc tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn thì phải ghi rõ có cho phép số được của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không, nếu cho phép thì gọi nó là tuần hoàn tích lũy (Cumulative Revolving L/C).  

      Thư tín dụng giáp lưng (Back  to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống như L/C ban  đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.  

      Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường được dùng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.  

      Thư tín dụng dự phòng (Stand - by L/C): Để đảm bảo quyền lợi cho người nhập khẩu, ngân hàng của người xuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra.  

      Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy định  rõ trong L/C đó. Đây là một loại L/C trả chậm từng phần.   

      4.3.5. Các vấn đề khác liên quan đến L/C 

      Sửa đổi L/C: Việc sửa đổi thư tín dụng có thể xuất phát từ phía người xuất khẩu hoặc ngân hàng mở L/C, nhưng nội dung sửa đổi chỉ có giá trị thực hiện nếu thỏa mãn những yêu cầu sau:  

      (1) Sửa đổi bổ sung L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C  

      (2) Các nội dung giao dịch có liên quan đến nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C phải được tiến hành bằng văn bản như điện báo, thư từ, điện tín, telex v.v..  

      (3) Tất cả các giao dịch có liên quan đến nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C có thể tiến hành trực tiếp giữa hai người xuất khẩu và nhập khẩu, nhưng kết quả cuối cùng phải có sự xác nhận của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Ngân hàng mở L/C).  

      Kiểm tra thư tín dụng: Kiểm tra thư tín dụng là một khâu quan trọng đối với người xuất khẩu trong việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ, vì nếu không phát hiện được sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mà người xuất khẩu chấp nhận và tiến hành giao hàng theo hợp đồng thì người xuất khẩu không đòi tiền được, ngược lại, nếu không giao hàng theo yêu cầu của thư tín dụng thì lại vi phạm hợp đồng.  

      Chấp nhận L/C là sự thừa nhận cam kết của ngân hàng mở L/C về nghĩa vụ trả  tiền của họ cho người xuất khẩu, đồng thời cũng là chấp nhận nghĩa vụ của người xuất khẩu về việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán được quy định trong thư tín dụng, do vậy người xuất khẩu phải có thái độ cần mẫn, tỉ mỉ, thận trọng trong khi kiểm tra thư tín dụng của người nước ngoài gửi đến.  

      Khi kiểm tra thư tín dụng cần chú ý mấy điểm sau:  

      (1) Cơ sở để kiểm tra L/C: Là hợp đồng mua bán đã ký kết giữa hai bên. Thư tín dụng phải phù hợp với hợp đồng và không được mâu thuẫn với những nội dung cơ bản của hợp đồng. Người kiểm tra L/C phải là cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, thấu hiểu hợp đồng mà mình đang chuẩn bị thực hiện. Trong trường hợp kiểm tra L/C của một hợp đồng bổ sung thì không những phải căn cứ vào hợp đồng này mà còn phải dựa vào hợp đồng gốc nữa, vì hợp đồng bổ sung chỉ ký những điều khoản cụ thể mà hợp đồng gốc chưa đề cập đến.  

      (2) Phải coi bản Quy tắc & Thực hành thống nhất Tín dụng của chứng từ, bản số 600, là cơ sở pháp lý quốc tế để điều chỉnh thư tín dụng của bên này mở cho bên kia hưởng.  

      (3) Các nội dung của L/C phải rõ ràng, không mơ hồ, tối nghĩa và không được mâu thuẫn nhau. Người mở L/C không thể đề ra những yêu cầu quá cao khiến cho người xuất khẩu không thể thực hiện được.  

      Khi phát hiện thấy nội dung của thư tín dụng không phù hợp với hợp đồng hoặc  trái với luật lệ và tập quán mà hai nước đang áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, các công ty kinh doanh xuất khẩu đề nghị sửa đổi hoặc bổ sung thư tín dụng đó.  

      Những nội dung L/C cần kiểm tra kỹ bao gồm:  

      (1) Số tiền của thư tín dụng: Cần kiểm tra loại tiền có đúng quy định trong hợp đồng hay không, loại tiền cần nói rõ tên của đơn vị tiền tệ và nước có loại tiền tệ đó. Chỉ rõ tính chất của đồng tiền đó, có sử dụng dung sai đối với số tiền của L/C hay không?  

      (2) Ngày và địa điểm hết hạn hiệu lực của thư tín dụng: cần kiểm tra ngày hết hạn của L/C trong mối quan hệ với ngày giao hàng, ngày hoá đơn. Địa điểm hết hạn hiệu lực của thư tín dụng có ý nghĩa quan trọng. Người bán thường muốn địa điểm này tại nước mình, vì họ có thể hoàn toàn chủ động trong việc xuất trình chứng từ thanh toán. Ngược lại người mua cũng mong muốn địa điểm này ở nước mình vì họ không phải trả tiền sớm hơn.  

      (3) Loại thư tín dụng: Thư tín dụng được áp dụng phổ biến nhất là loại không huỷ ngang (irrevocable) vì chúng ta là người bán nên chọn loại này cùng với điều kiện miễn truy đòi và nếu được xác nhận thì càng tốt. Khi sử dụng L/C xác nhận, ta cần quy định rõ chi phí xác nhận do người mua chịu.   

      (4) Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng là một nội dung quan trọng của thư tín dụng. Cách ghi thời hạn giao hàng có thể như sau: "Ngày giao hàng chậm nhất hay  sớm nhất..." hoặc "trong vòng...”, hoặc "khoảng..." hoặc một ngày cụ thể.  

      (5) Cách giao hàng: Có nhiều cách giao hàng khác nhau mà người mua có thể cụ  thể hóa trong thư tín dụng. Ví dụ cho phép giao từng phần, giao từng phần nhưng quy định giới hạn trọng lượng của mỗi chuyến, giới hạn số chuyến hoặc giao từng phần, mỗi lần số lượng như nhau.   

      (6) Cách vận tải: Trong thư tín dụng có cho phép chuyển tải hay không.    

      Bộ chứng từ thương mại  

      Trong bộ chứng từ thanh toán quốc tế có thể có nhiều loại chứng từ khác nhau, nhưng một số chứng từ thường có bao gồm Hối phiếu - Bill of Exchange, Hóa đơn - Invoice, Vận tải đơn - Bill of Loading, Đơn bảo hiểm - Insurance Policy.   

      Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu của L/C thì phải đạt 3 yêu cầu sau:   

      (1) Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ, tập quán mà hai nước ký kết hợp đồng đang áp dụng  

      (2) Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng yêu cầu đề ra trong  L/C, không được tự ý làm trái các quy định đó. Nếu làm trái ngân hàng sẽ từ chối thanh toán.  

      (3) Những nội dung và các số liệu liên quan giữa các chứng từ không được mâu thuẫn nhau, nếu có mâu thuẫn làm cho người ta không xác định một cách rõ ràng, thống nhất những nội dung thuộc về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng giá trị, tên người hưởng lợi v.v.. thì các chứng từ đó sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán vì họ cho  

    • 1. Trình bày khái niệm phương thức chuyển tiền, các bên tham gia trong phương thức này và trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền.   

      2. Trình bày khái niệm phương thức nhờ thu trơn, các bên tham gia trong phương thức này và trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo phương thức nhờ thu trơn.   

      3. Trình bày khái niệm phương thức nhờ thu kèm chứng từ, các bên tham gia trong phương thức này và trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ.   

      4. Trình bày khái niệm phương thức tín dụng chứng từ, các bên tham gia trong phương thức này và trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo phương thức nhờ tín dụng chứng từ.   


    •  Cho một tình huống thanh toán theo phương thức chuyển tiền. Nêu nhận xét về phương thức thanh toán này trên góc độ là người chuyển tiền và người hưởng lợi..