
Hệ thống quản trị đào tạo trực tuyến
2.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế, mà giá cả ngoại tệ được hình thành trên cơ sở cung cầu. Hoặc có thể nói thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hóa về trao đổi mua bán ngoại tệ, thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch tức là giá cả và số lượng ngoại tệ mua bán.
Thị trường ngoại hối thực chất không phải là một địa điểm cụ thể, tức không phải là nơi mọi người tụ họp lại với nhau để mua bán, mà thực ra nó là một mạng lưới thông tin liên lạc liên ngân hàng trên khắp toàn cầu nối mạng với nhau, liên kết các nhà môi giới ngoại hối. Các giao dịch mua bán chủ yếu được thực hiện qua điện thoại hoặc telex
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, thị trường hối đoái là một phần của thị trường tài chính, hoạt động mang tính chất đa dạng phong phú với những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thị trường hối đoái mang tính quốc tế. Phạm vi hoạt động của nó không đóng khung trong một quốc gia mà lan rộng khắp toàn cầu nhằm phục vụ các nhu cầu mua bán, giao dịch ngoại tệ. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, đã tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra nhanh chóng và tức thời giữa các thị trường tài chính trên toàn cầu.
Thứ hai, thị trường hối đoái mang tính liên tục, các giao dịch diễn ra 24/24 trong các ngày làm việc trong tuần. Đặc điểm này xuất phát từ sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực địa lý khác nhau, khiến cho thị trường quốc tế nói chung luôn mở cửa. Ví dụ một nhà giao dịch ở thị trường Singapore buổi sáng có thể giao dịch với các thị trường phía Đông như Hongkong, Tokyo; đến khi 2 thị trường này đóng cửa cũng là lúc thị trường phía Tây như London, Paris mở cửa.
2.2. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Thị trường hối đoái được chia làm 2 loại cơ bản: thị trường giao ngay và thị trường giao dịch có kỳ hạn (spot market và forward market).
Thị trường giao ngay là thị trường mà việc mua bán, thanh toán và giao nhận ngoại hối xảy ra đồng thời tùy theo tập quán.
Chẳng hạn ở thị trường hối đoái giao ngay ở châu Âu, việc giao nhận ngoại hối xảy ra sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua ngoại hối.
Ở đây cần lưu ý những ngày nghỉ đối với các nước nghỉ hai ngày cuối tuần thứ bảy, chủ nhật và những ngày nghỉ hàng tuần của các quốc gia tôn giáo như Cô Oét và Ả Rập nghỉ thứ sáu và chủ nhật.
Thị trường giao dịch có kỳ hạn là thị trường mà việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại hối và việc giao nhận ngoại hối không diễn ra đồng thời mà việc giao nhận ngoại hối sẽ diễn ra sau một số ngày nhất định nào đó do hai bên thỏa thuận. Ngày giao nhận ngoại hối trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn được tính bằng ngày giao nhận ngay cộng với số ngày kỳ hạn của hợp đồng.
Ví dụ: hợp đồng kỳ hạn 3 tháng, ký vào ngày 12 tháng 1 năm 2006 thì ngày giao nhận ngay là ngày 14 tháng 1 năm 2006, nên ngày giao kỳ hạn 3 tháng sẽ là ngày 15 tháng 4 năm 2006.
2.3. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Hiện nay quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển từ đó làm nảy sinh nhiều hợp đồng mua bán ngoại thương. Vì vậy, vấn đề được đặt ra là tổ chức nhập khẩu cần mua ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, tổ chức xuất khẩu cần bán ngoại tệ để lấy đồng nội tệ trang trải các chi phí phát sinh trong. Các tổ chức này sẽ mua, bán ngoại tệ ở đâu, với giá cả là bao nhiêu. Để giải quyết được vấn đề này cần thiết phải tổ chức thị trường hối đoái. Bởi thị trường hối đoái sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây:
- Giá cả hàng hóa ở thị trường hối đoái, tức là tỷ giá hối đoái sẽ được hình thành một cách thích hợp trên cơ sở cọ xát giữa cung và cầu ngoại hối. Đó chính là giá phải chăng, giá vừa lòng người mua, thuận lòng người bán.
- Thị trường cũng cho ta biết ai là người bán, ai là người có ngoại tệ nhàn rỗi tạm thời
- Số lượng ngoại tệ mua, bán là bao nhiêu
- Thông qua thị trường hối đoái giúp Nhà nước có thể tham gia kiểm soát ngoại hối và có thể can thiệp vào thị trường thông qua sự tác động vào cung hay cầu ngoại tệ nhằm thực hiện chính sách kinh tế quốc dân.
- Thị trường hối đoái giúp người mua và người bán gặp nhau khi cần thiết, thay vì phải điện thoại hỏi các đơn vị khác nhau, có khi mua phải giá cao, giá thấp, hoặc trậm trễ trong thanh toán.
Ở Việt Nam, ngày 29/9/1994 Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 203/QĐ-NH ban hành quy chế "Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng".
2.4. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Tùy theo luật lệ của mỗi quốc gia mà đối tượng tham gia vào thị trường hối đoái có thể có những khác nhau. Nhưng có thể có 4 đối tượng sau đây: các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới, NHTW, các công ty kinh doanh.
Các ngân hàng thương mại (NHTM)
Mục đích của NHTM khi tham gia vào thị trường ngoại hối là nhằm để:
Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho nhu cầu ở khách hàng.
Quản lý nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng mình sao cho tình hình vốn đối với từng loại ngoại tệ được giữ ở mức mong muốn.
Tạo ra được lợi nhuận cho mình khi thực hiện hai mục tiêu nói trên.
Các nhà môi giới
Họ là trung tâm giữa ngân hàng và qua đó họ phân tích các hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung và cầu tiếp cận nhau. Họ cung cấp cho khách hàng những thông tin tức thời về thị trường, họ bảo đảm cho sự vận hành tốt của cơ chế thị trường và qua liên lạc màn hình giữa người mua và người bán cho tới khi thỏa thuận được giao dịch. Với những thuận lợi, công lao của họ dành cho khách hàng nên nhà môi giới được tả công cho từng giao dịch mua bán.
Ví dụ: Tiền phí cho môi giới ở Singapore là 25 SGD/1 triệu USD mua bán.
Ngân hàng Trung Ương
Họ tham gia thị trường với 2 danh nghĩa. Một mặt như mọi ngân hàng khác họ tham gia thị trường hối đoái là nhằm phục vụ khách hàng của mình; mặt khác họ tham gia với tư cách là cơ quan giám sát thị trường nhằm điều khiển hoạt động của thị trường trong khuôn khổ các quy định của luật pháp. Đồng thời qua đó NHTW theo dõi biến động của đồng bản tệ để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết nhằm duy trì ổn định đồng bản tệ.
Các công ty kinh doanh
Các công ty này tham gia mua bán ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ thương mại, dịch vụ, đầu tư nước ngoài. Thông thường đó là công ty xuất nhập khẩu, dịch vụ quốc tế... kể cả khách du lịch quốc tế.
2.5. CÁC NGHIỆP VỤ HỐI ĐOÁI CƠ BẢN
2.5.1. Nghiệp vụ giao ngay (SPOT)
a. Khái niệm: Nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong 2 ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán ngoại tệ.
Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay (Spot rate) tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch. Nói chung, nó nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư và các NHTM.
Khoảng thời gian 2 ngày ở đây là cần thiết để tiến hành các bút toán kế toán, thực hiện thanh toán chuyển tiền giữa các ngân hàng.
b. Yết giá trên thị trường giao ngay
Tỷ giá giao ngay được niêm yết ở tất cả các NHTM và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị trường giao ngay dành cho hai đối tượng khách hàng khác nhau.
* Cách yết giá theo kiểu Mỹ và kiểu châu Âu dành cho khách hàng là ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng.
Yết giá theo kiểu Mỹ: (American term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ.
Yết giá theo kiểu Châu Âu (European term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD.
Ví dụ:
Kiểu Mỹ | Kiểu Âu |
1GBP = 1,5743 | 1USD= 0,6352 |
1CHF=0,7018 | 1USD=1,4250CHF |
1EUR=1,0578USD | 1USD= 0,9453EUR |
Cách yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp dành cho khách hàng thông thường, tức khách hàng không phải là NH. Trên thị trường giao ngay các ngoại tệ, ngoại trừ USD và GBP, thường yết giá chẵn đến hàng trăm. Ngoài ra theo thông lệ quốc tế đồng bảng Anh(GBP), dolla úc(AUD) và dolla NewZealand(NZD) thường được niêm yết gián tiếp; riêng dolla Mỹ và Euro được niêm yết theo cả hai cách.
c. Chi phí giao dịch
Trên thị trường ngoại hối giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa NH và khách hàng. Các NH thường không thu phí giao dịch hay hoa hồng mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thỏa đáng.
Chênh lệch giá mua và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào phạm vị giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị trường.
Chênh lệch (%) | = | Tỷ giá bán - Tỷ giá mua | X | 100 |
Tỷ giá bán |
Ví dụ: chúng ta có tỷ giá GBP/USD= 1,4229 -46. phí giao dịch khách hàng phải chịu khi mua ngoại tệ với NH:
Phí giao dịch(%)=[(1,4246 -1,4229)x100]/1,4246= 0,12%
Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP, EUR, JPY thưòng có chênh lệch giá mua bán ở mức 0,1 đến 0,5% trong khi các ngoại tệ mà thị trường giao dịch hẹp hơn mức chênh chệch giá cao hơn nhiều. Vì NH thương mại sử dụng vào các mục đích: phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá mua vào và bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và kiếm lợi nhuận.
d. Cơ chế giao dịch
Cơ chế thực hiện giao dịch hối đoái giao ngay tương đối đơn giản. Để hình dung cơ chế này, chúng ta xem xét ví dụ sau.
Ví Dụ: Một nhà nhập khẩu Việt Nam cần 1 triệu EUR để chi trả cho nhà xuất khẩu Pháp. Nhà nhập khẩu liên hệ một NH và sau khi thỏa thuận tỷ giá ngân hàng yêu cầu nhà nhập khẩu xác định rõ hai tài khoản:
(1)Tài khoản của nhà nhập khẩu ở NH để ghi nợ bằng VND.
(2)Tài khoản của xuất khẩu ở Pháp để ghi có 1 triệu EUR.
(3) Sau khi thỏa thuận các vấn đề liên quan đế tỷ giá và cách thức thanh toán, cùng ngày ngân hàng gửi cho nhập khẩu hợp đồng bằng văn bản, trong khi đó ghi rõ số lượng ngoại tệ mua, số lượng VND phải chi trả theo tỷ giá đã thỏa thuận và hình thức thanh toán.
(4) NH sẽ liên hệ với NH đại lý ở Pháp để yêu cầu trích tài khoản mà NH mở ở NH đại lý để thực hiện thanh toán. Đến ngày thanh toán( sau hai ngày) NH sẽ ghi nợ tài khoản người nhập khẩu trong khi NH đại lý ghi có tài khoản người xuất khẩu.
e. Sử dụng giao dịch hối đoái giao ngay
- Giao dịch hối đoái giao ngay được NH sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay cho khách hàng. NHTM đứng ra mua số ngoại tệ của nhà xuất khẩu, sau đó bán lại cho nhà nhập khẩu là người có nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu khi đến hạn.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa tỷ giá bán so với tỷ giá mua và phí, mà còn cân đối ngoại tệ đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối theo quy định của NHTƯ.
Nhược điểm của giao dịch ngoại hối giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu mua và bán ngoại tệ của những khách hàng nào cần mua hoặc cần bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện ngay ở hiện tại mà sẽ thực hiện trong tương lai.
2.5.2. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage)
Tận dụng sự chênh lệch tỷ giá đối với một ngoại tệ trên các thị trường khác nhau nhằm kiếm lãi (bằng cách tiến hành mua bán đồng thời trên các thị trường.)
Hoạt động của các nhà kinh doanh chênh lệch giá góp phần tạo sự cân bằng giá giữa các thị trường.
Ví dụ: Một nhà kinh doanh ngoại hối đang có 1.000.000USD, giả sử có các tỷ giá như sau:
GBP/USD = 1,7021 - 79 ở NewYork
USD/CHF = 6,2181 - 42 ở Zurich
GBP/CHF = 11,64 - 11,68 ở London
Ông ta sẽ mua bán như thế nào để kiếm lợi nhuận?
2.5.3 Nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn (FORWARD)
a. Khái niệm: Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn là nghiệp vụ trong đó hai bên cam kết mua, bán với nhau một khoản ngoại tệ nhất định theo một mức tỷ giá được xác định ngay khi hợp đồng được ký kết, song việc chuyển giao vốn sẽ được thực hiện vào một thời điểm trong tương lai đã được xác định trước.
Thị trường hối đoái có kỳ hạn: là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, một hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi ký kết hợp đồng mua bán được.
Lý do xuất hiện thị trường này:
- Hợp đồng có kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường.
- Để cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá.
Chủ thể tham gia: chủ yếu là các NHTM, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty xuất nhập khẩu.
b. Đặc điểm
- Mua bán ngoại tệ có kỳ hạn được tiến hành tại một thời điểm theo tỷ giá xác định do hai bên thỏa thuận, nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai. Hợp đồng kỳ hạn được ký vào ngày J là ngày giao dịch và ngày đến hạn giao ngoại tệ là ngày J+n theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký hợp đồng còn gọi tỷ giá kỳ hạn, nhưng thực tế giao ngoại tệ là ngày J+n+2.
- Giao dịch kỳ hạn có hai tập quán:
+ Theo kiểu châu Âu: ngày thực hiện hợp đồng chính là ngày đến hạn, ngày hiệu lực hợp đồng.
+ Theo kiểu Mỹ: ngày thực hiện hợp đồng kỳ hạn là ngày đến hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc trước đó, chính là một trong bất kỳ ngày của hợp đồng kỳ hạn.
- Giao dịch kỳ hạn thông thường được ký kết qua các hợp đồng kỳ hạn, bao gồm: ngày giao dịch, các bên đối tác tham gia, các đồng tiền, tỷ giá kỳ hạn, số tiền được trao đổi, ngày đáo hạn, ngày giá trị, các chi phí.
c. Mục đích: Giúp cho các nhà kinh doanh có thể tính toán trước được hiệu quả kinh tế của từng thương vụ và tránh được những rủi ro do sự biện động của tỷ giá.
d. Thời hạn của hợp đồng có kỳ hạn
Trên thị trường hối đoái có kỳ hạn tỷ giá thường được niêm yết theo bội số của 30 ngày và năm tài chính thường có 360 ngày nên, để tiện sử dụng và chính xác, thời hạn của hợp đồng có kỳ hạn thường là một tháng, hai tháng, ba tháng.... Tuy nhiên, trên thị trường liên NH có thể có những hợp đồng với thời hạn dưới một tháng. Ngoài ra, cũng có một số ít hợp đồng không phải là bội số của 30 ngày, nhưng loại hợp đồng này thường khó thỏa thuận hơn loại hợp đồng có thời hạn là bội số của 30 ngày.
Ở Việt Nam do thị trường hối đoái có kỳ hạn chưa phát triển mạnh nên, thời hạn giao dịch theo bội số của 30 ngày chưa được áp dụng phổ biến thay vào đó thời hạn giao dịch thường là do thỏa thuận giữa hai bên nhưng nói chung không quá 180 ngày
e. Xác định tỷ giá kỳ hạn:
Tỷ giá kỳ hạn được xác định nhằm loại bỏ cơ hội kinh doanh chênh lệch giá và tạo ra sự cân bằng trong thị trường tài chính.
Vấn đề xác định tỷ giá kỳ hạn ở đây hoàn toàn theo phương pháp toán học và không bao hàm một sự ước tính nào. Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cở sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch và lãi suất của 2 đồng tiền liên quan.
Ký hiệu:
e: tỷ giá giao ngay ở tại thời điểm hiện tại.
f: Tỷ giá kỳ hạn (thời hạn t) được xác định ở thời điểm hiện tại.
rd: lãi suất đồng nội tệ (kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn của tỷ giá)
rf: lãi suất đồng ngoại tệ (kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn của tỷ giá)
(*) Giả định không có các chi phí giao dịch, 1 đồng ngoại tệ được đầu tư ở nước ngoài trong thời hạn t sẽ tạo ra (1+rf) đồng ngoại tệ khi đến hạn.
(**) Nếu chuyển đồng ngoại tệ đó sang nội tệ và đầu tư trong nước cũng với thời hạn t sẽ tạo ra e*(1+rd) đồng nội tệ khi đến hạn.
(***) Đồng thời với đầu tư bằng đồng nội tệ, tiến hành bán kỳ hạn số nội tệ thu được e*(1+rd) theo tỷ giá kỳ hạn f. Số ngoại tệ thu được khi đến hạn sẽ là: e*(1+rd)/f
Để không tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (no-arbitrage condition), số ngoại tệ thu được ở (*) và (***) phải bằng nhau, đó là:
(1+rf) = e*(1+rd)/f
=> f = (1)
Ví dụ:
Giả sử lãi suất: rGBP = 12%/năm (đầu tư bằng GBP)
RUSD = 7%/năm (đầu tư bằng USD)
Tỷ giá giao ngay: eGBP/USD = 1,7500
Tỷ giá kỳ hạn một năm: fGBP/USD = 1,6800
Tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá hay không?
Điều gì xảy ra đối với tỷ giá và lãi suất nếu như tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá?
Giải: Theo công thức (1), tỷ giá ngoại tệ được xác định:
f =
Tỷ giá định kỳ này < tỷ giá kỳ hạn mà thị trường xác định (fGBP/USD =1,6800)
Do vậy,tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Để khai thác cơ hội này,các nhà kinh doanh sẽ tiến hành như sau:
b1. Vay 1.000.000 USD thời hạn một năm với lãi suất rUSD = 7%. Số tiền phải trả vào cuối năm: 1.070.000 USD
b2. Chuyển tiền vay 1.000.000 USD sang GBP theo tỷ giá giao ngay eGBP/USD = 1,7500. Số GBP thu được là: 571.428,57 GBP
b3. Đầu tư số tiền 571.428,57 GBP với lãi suất rGBP =12%. Số tiền nhận được vào cuối năm là: 640.000 GBP
b4. Đồng thời với các giao dịch trên bán 640.000 GBP kỳ hạn một năm với tỷ giá kỳ hạn fGBP/USD =1,6800. Giao dịch này tạo ra 1.075.200 USD sau một năm
b5. Sau một năm, nhà kinh doanh nhận 640.000 GBP. Giao số GBP này để nhận 1.075.200 USD theo hợp đồng kỳ hạn. Thanh toán 1.070.000 USD theo hợp đồng vay. Lợi nhuận: 5.200 USD.
Nhiều nhà đầu tư cùng tham gia với giá trị giao dịch lớntỷ giá và lãi suất trên thị trường sẽ điều chỉnh. Quá trình điều chỉnh chấm dứt khi (1) thõa mãn và thị trường đạt cân bằng.
* Xác định tỷ giá kỳ hạn khi tồn tại tỷ giá mua, tỷ giá bán và lãi suất đi vay, cho vay:
Ký hiệu:
em: Tỷ giá mua giao ngay
eb: Tỷ giá bán giao ngay
fm: Tỷ giá mua có kỳ hạn
fb: Tỷ giá bán có kỳ hạn
: Lãi suất đi vay đồng định giá của thị trường (theo năm)
: Lãi suất đi vay đồng định giá của thị trường (theo năm)
: Lãi suất đi vay đồng yết giá của thị trường (theo năm)
: Lãi suất cho vay đồng yết giá của thị trường (theo năm)
Tỷ giá mua, bán kỳ hạn được xác định như sau:
+ Kỳ hạn một năm:
+ Kỳ hạn n ngày:
* Những lưu ý thêm:
- Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
- Thông lệ tính số ngày trong năm: 360 hay 365 ngày
Ví dụ: Có các thông tin sau:
Tỷ giá giao ngay: EUR/USD = 0,9850 – 0,9855
Lãi suất USD kỳ hạn 6 tháng: 5,6%/năm – 5,75%/năm
Lãi suất EUR kỳ hạn 6 tháng: 3,85%/năm – 4,00%/năm
Tính tỷ giá kỳ hạn 6 tháng EUR/USD?
Giải:
Tỷ giá mua kỳ hạn:
= 0,9850 + 0,9850
= 0,9850 + 0,0077 = 0,9927
Tỷ giá bán kỳ hạn:
= 0,9855 + 0,9855
= 0,9855 + 0,0092 = 0,9947
f. Sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn giữa NH với khách hàng thường được áp dụng để đáp ứng ngoại tệ của khách hàng nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro ngoại hối.
- Trong giao dịch kỳ hạn giữa NH với các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu tất cả các bên đều có lợi ích nhất định. Lợi ích của nhà xuất khẩu là được NH cam kết mua ngoại tệ ở tỷ giá cố định và biết trước nên nhà xuất khẩu trách được rủi ro ngoại tệ xuống giá. Lợi ích của nhà nhập khẩu là được NH cam kết bán ngoại tệ ở tỷ giá cố định và biết trước nên nhà nhập khẩu tránh được rủi ro ngoại tệ lên giá.
- Về phía NH là người trung gian mua ngoại tệ kỳ hạn của nhà xuất khẩu để bán lại cho nhà nhập khẩu, NH được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá bán kỳ hạn và tỷ giá mua kỳ hạn.
g. Hạn chế của giao dịch hối đoái có kỳ hạn
- Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
- Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở tương lai. Ví dụ một nhà xuất nhập khẩu hiện tại cần VND để thanh toán các khoản chi tiêu trong nước, nhưng đồng thời cần ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu ba tháng sau sẽ đến hạn. Nhà xuất nhập khẩu sẽ liên hệ với NH thực hiện hai giao dịch:
+ Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước.
+ Mua ngoại tệ kỳ hạn để ba tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn. Vậy, cần phải có sự kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đó là giao dịch hoán đổi.
Giao dịch có kỳ hạn trở thành công cụ đầu cơ trên thị trường hối đoái, nhằm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá. Thị trường kỳ hạn đã thúc đẩy hiện tượng mua bán khống tài chính, các nhà đầu tư kinh doanh vượt quá khả năng nguồn vốn của mình, đẩy cung cầu ngoại tệ tăng lên một cách giả tạo.
2.5.4. Giao dịch giao dịch tương lai (Future transactions)
Khái niệm
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch (IMM Internationnal Monetary Market).
Thị trường giao dịch ngoại tệ giao sau: Là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ giao sau, gọi tắt hợp đồng giao sau ( hợp đồng tương lai). Hợp đồng giao sau (Futures contracts) được thị trường tiền tệ quốc tế đưa ra lần đầu tiên năm 1972 ở Chicago nhằm cung cấp cho những nhà đầu cơ (speculator) một phương tiện kinh doanh và những người ngại rủi ro một công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái.
Đặc điểm
- Giao dịch tương lai về cơ bản giống với hợp đồng kỳ hạn là việc mua hoặc bán số lượng ngoại tệ theo giá thỏa thuận được tiến hành vào một ngày cụ thể trong tương lai.
- Các hợp đồng tương lai chỉ thực hiện với 7 loại ngoại tệ so với quy định số lượng cho từng loại ngoại tệ cho mỗi đơn vi giao dịch trên thị trường tiền tệ quốc tế.
- Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
- Khi bắt đầu tham gia người mua và người bán đều phải thực hiện ký quỹ ban đầu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hợp đồng tại phòng thanh toán bù trừ.
Mặc dù các hợp đồng có kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện thời hạn và số tiền giao dịch nhưng chúng hạn chế về mặt thanh khoản (liquidity) bởi vì các bên tham gia hợp đồng không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng không thể hủy bỏ hợp đồng khi thấy bất lợi.
- Trong khi đó, hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao hơn bởi vì phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng.
Đặc điểm này khiến cho hầu hết các hợp đồng tương lai đều tất toán thông qua đảo hợp đồng, chỉ có khoản 1,5% hợp đồng tương lai được thực hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ vào ngày đến hạn. Cũng chính đặc điểm này khiến hợp đồng tương lai nói chung là công cụ thích hợp cho các nhà đầu cơ. Nhà đầu cơ dự báo một loại ngoại tệ nào đó lên giá trong tương lai sẽ mua hợp đồng tương lai loại ngoại tệ đó. Ngược lại, nhà đầu cơ khác lại dự báo ngoại tệ ấy xuống giá trong tương lai sẽ bán hợp đồng tương lai. Sở giao dịch với tư cách là nhà tổ chức và trung gian trong giao dịch sẽ đứng ra thu xếp các loại hợp đồng này.
- Hợp đồng giao sau cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ dễ dàng và thuận lợi trong giao dịch, được quyền đảo hợp đồng kết thúc giao dịch trước khi đến hạn hợp đồng.
Thành phần tham gia giao dịch
Những người thực hiện giao dịch với tư cách cá nhân( floor traders) và những người môi giới(Floor brokers) cho một bên nào đó.
- Nhà kinh doanh ở sàn giao dịch( floor traders):thường là các nhà đầu cơ (Speculator) hoặc đại diện cho NH, công ty sử dụng thị trường giao sau để bổ sung cho các giao dịch có kỳ hạn.
- Nhà môi giới ở sàn giao dịch(Floor brokers): nói chung là đại diện của các công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư ăn hoa hồng.
Quy chế giao dịch
Tất cả các hợp đồng tương lai đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ chức. Sở giao dịch là người đề ra qui chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng. Sở giao dịch giới hạn số lượng hội viên, vì thế, quyền hội viên có thể được mua bán cho thuê hay ủy quyền giao dịch lại cho các nhà giao dịch không phải hội viên. Các công ty môi giới có quyền cử đại diện của mình ở sàn giao dịch.
Ở Mỹ khi mới triển khai giao dịch, các hợp đồng tiền tệ tương lai được thực hiện thông qua hệ thống “open outcry”, tạm gọi là “rao giá công khai”, dựa trên cơ sở dấu hiệu bằng tay. Trong hệ thống giao dịch này, các lời chào giá phải được công khai trước công chúng, tức là công khai cho tất cả các bên tham gia trên sàn giao dịch. Sau đó các giao dịch được thực hiện thông qua phòng giao hoán (clearing house). Phòng giao hoán có chức năng xác nhận giao dịch và bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bằng cách làm trung gian giữa các bên về mặt kỹ thuật, nó luôn là một bên tham gia trong mỗi hợp đồng. Phòng giao hoán phải chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu một bên tham gia hợp đồng thất bại trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Để bảo vệ mình, phòng giao hoán yêu cầu các giao dịch phải được thỏa thuận thông qua các thành viên của phòng giao hoán. Thành viên của phòng giao hoán trước hết phải là hội viên của sở giao dịch, kế đến phải thỏa mãn những yêu cầu do phòng giao hoán đề ra. Ngoài ra, thành viên của phòng giao hoán còn phải ký quỹ ở phòng giao hoán và nếu họ đại diện cho một bên giao dịch khác thì họ có quyền yêu cầu bên này ký quỹ đối với họ. Tất cả các khoản ký quỹ đều nhằm mục đích bảo đảm vật chất cho việc thực hiện hợp đồng. Tiền ký quỹ biến động theo thời gian mỗi khi thực hiện thanh toán hàng ngày. Nếu tiền ký quỹ xuống dưới mức duy trì tối thiểu thì người tham gia hợp đồng phải nộp thêm tiền vào để tiếp tục tham gia hợp đồng.
Ví dụ minh họa: Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tời CHF sẽ lên giá so với USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, vào sáng ngày thứ ba, một nhà đầu tư trên thị trường giao sau Chicago mua một hợp đồng giao sau trị giá 125.000CHF với tỷ giá 0,75 USD cho một 1 CHF. Hợp đồng này sẽ đến hạn chiều ngày thứ năm.
Tiêu chuẩn hóa hợp đồng giao sau ở thị trường Chicago
Ngoại tệ | AUD | GBP | CAD | EUR | JPY | CHF |
Trị giá HĐ | 100.000 | 62.500 | 100.000 | 125.000 | 12.500.000 | 125.000 |
Ký quỹ: Ban đầu Duy trì |
1.148$ 850$ |
1.485$ 1.100$ |
608$ 4504$ |
1.755$ 1.300$ |
4.590$ 3.400$ |
2.565$ 1.900$ |
Tháng giao dịch | Tháng 1,3,4,6,7,9,10,12 | |||||
Giờ giao dịch | 7:20 sáng đến 2:00 chiều | |||||
- Trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ vào tài khoản ký quỹ ban đầu. Mức ký quỹ tối thiểu nhà đầu cơ phải duy trì đối với hợp đồng giao sau CHF là 1.900USD, nhà đầu cơ phải sẵn sàng thêm tiền vào nếu mức ký quỹ của mình xuống đến mức 1.900USD.
- Nhà đầu tư phải theo dõi tình hình thị trường vì việc thanh toán diễn ra hàng ngày, có ba điều sẽ xảy ra:
+Thứ nhất: hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi tiền ra tùy theo hợp đồng lời hay lỗ.
+Thứ hai: hợp đồng giao sau với giá 0,75$/CHF sẽ bị hủy bỏ vào cuối ngày giao dịch.
+ Thứ ba: nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng giao sau theo giá mới được thiết lập vào cuối ngày giao dịch.
Thời hạn | Hoạt động | Thanh toán |
Sáng ngày thứ ba | Nhà đầu tư mua hợp đồng giao sau, đến hạn vào chiều ngày thứ năm với tỷ giá 0,75$/CHF Nhà đầu tư ký quỹ 2.565$ | Chưa xảy ra |
Cuối ngày thứ ba | Giá CHF tăng đến 0,755$, vị trí của nhà đầu tư được ghi nhận trên thị trường | Nhà đầu tư nhận: 125.000 x (0,755 - 0,75) = 625$ |
Cuối ngày thứ tư | Giá CHF giảm còn 0,752$, vị trí mới của nhà đầu tư được ghi nhận | Nhà đầu tư phải trả: 125.000x(0,755-0,752)= 375$ |
Cuối ngày thứ năm | Giá CHF giảm còn 0,74$ Hợp đồng đến hạn thanh toán Nhà đầu tư nhận ngoại tệ chuyển giao | Nhà đầu tư phải trả: 125.000x(0,752-0,74)= 1.500$ 125.000 x 0,74 = 92.500$ |
Sử dụng hợp đồng giao sau.
Sử dụng hợp đồng giao sau vào mục đích đầu cơ
Tình huống 1: Đang ở thời điểm hiện tại tỷ giá EUR/USD = 1,2028, ông A dự báo trong tương lai EUR sẽ lên giá so với USD và tỷ giá có thể lên đến EUR/USD = 1,2928. Để nắm bắt cơ hội đầu cơ này ông B có thể hành động theo hai phương án sau:
- Mua EUR để đầu cơ: ông A mua EUR và chờ lên giá sẽ bán ra lấy lời trong tương lai. Bằng kinh nghiệm và kỳ vòng kiếm lời mỗi EUR được (1,2928 - 1,2028)=0,09 USD hay 9 cent. Giả sử ông A muốn kiếm được 9.000USD ông A phải mua 100.000EUR. và ông ta phải bỏ ra ở thời điểm hiện tại là: 100.000 x1,2028 = 102.280 USD để mua giao ngay. Nếu mua giao ngay ông A không đủ tiền thay vì mua giao ngay ông A thực hiện mua hợp đồng giao sau 100.000EUR, nếu không sẽ mất cơ hội kiếm được 9.000USD.
- Mua hợp đồng giao sau để đầu cơ:
Nếu ông A không có hoặc không muốn bỏ ra 102.280 USD để mua100.000 EUR, ông ta cũng có thể đầu cơ bằng cách mua hợp đồng giao sau trị giá 100.000 EUR. vì mua hợp đồng giao sau trị giá 100.000 EUR chứ không phải mua 100.000 EUR nên ông A không cần bỏ ra ngày 102.280 USD mà chỉ cần bỏ ra 1.755USD so với 102.280 USD ông A vẫn mua được cơ hội kiếm lời nếu như tỷ giá biến động đúng như dự báo của ông ta. Với hợp đồng giao sau này, hằng ngày nếu tỷ giá EUR/USD lên đúng như dự đoán thì tài khoản của ông A được ghi có một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm nay so với ngày hôm trước nhân với giá trị hợp đồng. Ngược lại nếu tỷ giá xuống, tức ngược với dự báo của ông A, thì tài khoản của ông sẽ bị ghi nợ một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm trước so với ngày hôm nay nhân với giá trị hợp đồng. Ngoài ra nếu ghi nợ nhiều khiến co số dư tài khoản ký quỹ của ông A giảm xuống đến mức tối thiểu do sở giao dịch quy định, ông A phải bỏ thêm tiền vào cho đủ mức quy định mới được tiếp tục giao dịch.
Tình huống 2: Đang ở thời điểm hiện tại tỷ giá EUR/USD =1,2028, nhưng khác với ông A, ông B dự báo rằng trong tương lai EUR sẽ xuống giá so với USD và tỷ giá có thể xuống đến EUR/USD = 1,1528. Để nắm bắt cơ hội đầu cơ này ông B có thể hành động theo hai phương án sau:
+ Bán EUR ngay bây giờ theo tỷ giá 1,2028 và chờ đến khi EUR xuống giá sẽ mua lại và kiếm lời từ chênh lệch giữa giá bán bây giờ và giá mua lại sau này. Dĩ nhiên là việc bán EUR để đầu cơ này là một việc làm rủi ro vì nếu EUR không xuống giá đúng như dự đoán của mình thì ông B sẽ lỗ. Nhưng là người có kinh nghiệm và bản lĩnh ông B tin chắc vào sự dự đoán của mình và kỳ vọng kiếm lời từ mỗi EUR được (1,2028 – 1,1528) = 0,05USD hay 5 cent. Chuyện ông ấy kiếm được nhiều hay ít hoặc lỗ nhiều hay ít tùy thuộc vào diễn biến tỷ giá trên thị trường và số lượng EUR mà ông ấy đem bán nhiều hay ít. Chẳng hạn để kiếm được 5000USD ông B phải bán đi 100.000EUR. Để có được 100.000EUR đem bán ngay bây giờ không phải là chuyện dễ làm đối với ông B khiến ông phải ngậm ngùi nhìn cơ hội kiếm 5000USD trôi qua trong tiếc nuối. May mắn cho ông B là ông ta sống ở nơi có thị trường tương lai hoạt động và nhờ vậy ông ta có thể nắm bắt được cơ hội đầu cơ, dù trong túi không có sẵn 100.000EUR, bằng cách bán hợp đồng tương lai trị giá 100.000EUR thay vì bán giao ngay 100.000EUR.
+ Bán hợp đồng tương lai trị giá 100.000EUR. Vì bán hợp đồng tương lai trị giá 100.000EUR chứ không phải bán 100.000EUR nên ông B không cần bỏ ra ngay 100.000EUR mà chỉ cần bỏ ra 1.755USD ký quỹ theo yêu cầu của sở giao dịch. Như vậy, với số tiền bỏ ra ít hơn: 1755USD so với 100.000EUR ông B vẫn có được cơ hội kiếm lời nếu như tỷ giá biến động đúng như dự báo của ông ta.
Qua hai tình huống minh họa trên đây chúng ta thấy rằng thị trường tương lai giống như thị trường “cá cược”, trong đó các nhà đầu cơ đóng vai trò người cá cược, sở giao dịch đóng vai trò nhà tổ chức và tỷ giá chính là đối tượng mà các nhà đầu cơ cá cược. Nếu giá ngoại tệ lên thì người mua hợp đồng tương lai thắng còn người bán thì thua và ngược lại. Số tiền người mua thắng bằng chính số tiền người bán thua và ngược lại. Sở giao dịch với tư cách là người tổ chức, không tham gia cá cược, nên không thắng hoặc thua nhưng thu được hoa hồng phí bất chấp ai thắng ai thua.
Sử dụng hợp đồng giao sau có khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Qua ví dụ minh họa trên đây chúng ta thấy rõ ràng rằng hợp đồng tương lai là một công cụ thực hiện đầu cơ. Còn khả năng phòng ngừa rủi ro thì sao? Bởi vì hợp đồng tương lai chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ và một vài ngày thanh toán trong năm nên khả năng phòng ngừa rủi ro của nó hơi hạn chế. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai vẫn có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối. Nguyên lý chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ lên giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng tương lai ngoại tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau: trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng thái dương khi mua hợp đồng tương lai với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng thái ngoại tệ trái chiều nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải thu, thay vì khoản phải trả, thì làm ngược lại.
- Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả
Hợp đồng giao sau tuy không dễ thoả thuận giao dịch như hợp đồng kỳ hạn nhưng cũng có thể sử dụng để quản lý rủi ro ngoại hối đối với một số ngoại tệ có giao dịch trên thị trường giao sau. Để có thể phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản phải trả. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng giao sau, nhưng bị thiệt từ sự gia tăng chi phí của khoản phải trả. Khi ấy, doanh nghiệp lấy lợi từ hợp đồng giao sau bù đắp cho thiệt của khoản phải trả. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro ngoại hối được giảm thiểu hay có thể kiểm soát.
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt do mua hợp đồng giao sau, nhưng có lợi từ khoản phải trả do biến động tỷ giá làm giảm chi phí của khoản phải trả. Khi ấy doanh nghiệp lấy lợi từ khoản phải trả bù đắp cho thiệt của hợp đồng giao sau. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro ngoại hối được giảm thiểu hay có thể kiểm soát.
Tương tự, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hợp đồng giao sau như là công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phu thu.
- Quản lý rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu
Để có thể bảo hiểm rủi ro ngoại hối đối với một khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt do biến động tỷ giá của khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
Tuy nhiên, do hợp đồng giao sau giao dịch trên thị trường theo trị giá đã được chuẩn hóa nên thường trị giá khoản phải thu và trị giá hợp đồng giao sau không khớp với nhau theo một tỷ lệ nhất định nên hợp đồng giao sau chỉ có thể giúp cắt giảm hay kiểm soát rủi ro chứ chưa hẳn hoàn toàn loại trừ rủi ro. Chẳng hạn trên thị trường giao sau trị giá hợp đồng giao dịch đối với GBP là 62.500 nếu doanh nghiệp có khoản phải thu trị giá 650.000GBP thì có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách mua 10 hợp đồng giao sau hết 625.000 còn lại 25.000GBP không được phòng ngừa.
Khả năng thực hiện hợp đồng giao sau ở Việt Nam
Thứ nhất: là khả năng nhận thức về loại giao dịch này. Các bên liên quan phải nhận thức về loại giao dịch này, bao gồm; Nhà hoạch định chính sách, sở giao dịch và khách hàng
Thứ hai: mức độ hiệu quả của thị trường là mức độ phản ứng nhanh nhạy của tỷ giá đối với tất cả các thông tin có liên quan, nhằm đảm bảo sự công bằng trong giao dịch và thu hút được khách hàng tham gia giao dịch.
Thứ ba: là cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch; bao gồm phần cứng là địa điểm và cơ sở vật chất phục vụ giao dịch và phần mềm là các quy định, thể chế giao dịch và hệ thống thanh toán bù trừ phục vụ giao dịch hàng ngày.
Ưu, nhược điểm của hợp đồng giao sau
Ưu điểm:
- Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có trị giá nhỏ.
- Cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
- Bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở tính chất thực hiện thanh toán hằng ngày nhằm đảo bảo cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Nếu bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường.
Nhược điểm:
- Chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi
- Hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn.
Nói chung giao dịch tương lai có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở tính chất thực hiện thanh toán hàng ngày (mark to market) nhằm đảm bảo cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được trong giao dịch quyền chọn.
2.5.5. Nghiệp vụ mua, bán quyền chọn tiền tệ (Options)
a. Khái niệm: Quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một số lượng tiền tệ ở một mức giá xác định và trong một thời hạn được xác định trước.
Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn, một số thuật ngữ liên quan cần được giải thích:
Người mua quyền (holder): người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình.
Người bán quyền (Writer) người nhận chi phí mua quyền của người mua quyền, do đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền.
Tài sản cơ sở (underlying asset) tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa như cà phê, dầu hỏa, vàng,.. hay chứng khoán như cố phiều, trái phiếu hoặc ngoại tệ.
Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.
Trị giá hợp đồng quyền chọn (volume) trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao dịch.
Thời hạn của quyền chọn (maturity) thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá thời hạn này quyền chọn không còn giá trị.
Phí mua quyền (Premium) chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.
Các loại quyền chọn:
Nghiệp vụ quyền chọn mua: Người mua quyền chọn mua có được quyền, nhưng không bắt buộc, mua một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã được xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Người bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách nhiệm phải bán một số ngoại tệ nhất định, theo một giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền chọn mua của mình.
Nghiệp vụ quyền chọn bán: Người mua quyền chọn bán có quyền, nhưng không bắt buộc, bán một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Người bán quyền chọn bán có trách nhiệm phải mua một số ngoại tệ nhất định, theo một giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi người mua quyền chọn bán muốn thực hiện quyền của mình.
Hai kiểu quyền chọn:
Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options): cho phép người mua quyền có thể thực hiện quyền bất cứ khi nào trước ngày hết hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Options): cho phép người mua quyền chỉ có thể thực hiện quyền khi đến hạn.
Ví dụ: Có 2 nhà kinh doanh A và B kí 1 hợp đồng quyền chọn mua 1.000 USD kiểu Châu Âu thanh toán bằng HKD với thời hạn 3 tháng, trong đó:
A: người mua quyền chọn mua
B: người bán quyền chọn mua
Tỷ giá thực hiện: USD/HKD = 5,8530
Phí phải trả: 0,15 HKD cho 1 USD
Hãy xem xét quyết định của ông A khi hợp đồng hết hạn?
Giải:+ Giả sử khi hết hạn (3 tháng sau), tỷ giá giao ngay là USD/HKD = 6,0970
Nếu thực hiện quyền chọn, ông A có các khoản chi và thu sau:
*Chi: 1.000 * 5,8530 = 5.853 HKD
1.000 * 0,15 = 150 HKD
*Thu:(bán 1.000 USD theo giá thị trường)
1.000 * 6,0970 = 6.097 HKD
Như vậy, ông A sẽ thu được khoảng chênh kệch:
6.097- (5.853 + 150) = 94 HKD
=> Ông A nên thực hiện quyền chọn
+ Giả sử khi đến hạn (3 tháng sau), tỷ giá giao ngay là USD/HKD = 5,9140
Nếu thực hiện quyền chọn, ông A có các khoản chi và thu sau:
*Chi: 1.000 * 5,8530 = 5.853 HKD
1.000 * 0,15 = 150 HKD
*Thu: (bán 1.000 USD theo giá thị trường)
1.000 * 5,9140 = 5.914 HKD
Như vậy, ông A sẽ thu được khoảng chênh kệch:
5.914 - (5.853 + 150) = - 89 HKD
=> Ông A vẫn nên thực hiện quyền
+ Giả sử khi đến hạn (3 tháng sau), tỷ giá giao ngay là USD/HKD = 5,8100
Nếu thực hiện quyền chọn, ông A có các khoản chi và thu sau:
*Chi: 1.000 * 5,8530 = 5.853 HKD
1.000 * 0,15 = 150 HKD
*Thu:(bán 1.000 USD theo giá thị trường)
1.000 * 5,8100 = 5.810 HKD
Như vậy, ông A sẽ thu được khoảng chênh kệch:
5.810 - (5.853 + 150) = -193 HKD
=> Ông A không nên thực hiện quyền chọn
Trên thực tế, các nhà xuất khẩu thường mua quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua vì họ muốn có sự đảm bảo chắc chắn về số ngoại tệ mà họ thu được từ số hàng đã bán. Ngược lại, các nhà nhập khẩu thì lại thường bán quyền chọn bán hoặc mua quyền chọn mua. Các nhà đầu tư cũng thường mua quyền chọn bán hoặc quyền chọn mua vì họ muốn có sự đảm bảo về tỷ giá đối với cam kết bằng ngoại tệ của họ. Ngoài ra, tham gia vào các nghiệp vụ này còn có các nhà đầu cơ ngoại tệ nhằm mong kiếm lời.
b. Các chiến lược quyền chọn:
* Mua quyền chọn mua:
- Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ tăng lên trong thời gian đến
- Minh hoạ: Chi phí c = 50VND/USD
Tỷ giá thực hiện K: 1USD = 16.000 VND
- Bảng phân tích kết quả:
S (Tỷ giá giao ngay) | 15.800 | 15.900 | 16.000 | 16.100 | 16.200 |
C | -50 | -50 | -50 | -50 | -50 |
Thu nhập | 0 | 0 | 0 | 100 | 200 |
Lãi / Lỗ | -50 | -50 | -50 | 50 | 150 |
* Mua quyền chọn bán:
- Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ giảm trong thời gian đến
- Minh hoạ: Chi phí p = 40VND/USD
Tỷ giá thực hiện K: 1USD = 16.000 VND
- Bảng phân tích kết quả:
S (Tỷ giá giao ngay) | 15.800 | 15.900 | 16.000 | 16.100 | 16.200 |
P | -40 | -40 | -40 | -40 | -40 |
Thu nhập | 200 | 100 | 0 | 0 | 0 |
Lãi / Lỗ | 160 | 60 | -40 | -40 | -40 |
* Bán quyền chọn mua:
- Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ giảm trong thời gian đến
- Minh hoạ: Chi phí c = 50VND/USD
Tỷ giá thực hiện K: 1USD = 16.000 VND
- Bảng phân tích kết quả:
S (Tỷ giá giao ngay) | 15.800 | 15.900 | 16.000 | 16.100 | 16.200 |
C | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 |
Thu nhập | 0 | 0 | 0 | -100 | -200 |
Lãi / Lỗ | 50 | 50 | 50 | - 50 | -150 |
* Bán quyền chọn bán:
- Dự đoán: giá ngoại tệ sẽ tăng trong thời gian đến
- Minh hoạ: Chi phí p = 40VND/USD
Tỷ giá thực hiện K: 1USD = 16.000 VND
- Bảng phân tích kết quả:
S (Tỷ giá giao ngay) | 15.800 | 15.900 | 16.000 | 16.100 | 16.200 |
P | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 |
Thu nhập | -200 | -160 | 0 | 0 | 0 |
Lãi / Lỗ | -160 | -60 | 40 | 40 | 40 |
2.5.6. Nghiệp vụ hoán đổi (Swaps)
Giao dịch hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi các dòng tiền trong tương lai. Có hai loại hoán đổi:
Hoán đổi lãi suất (Interest rate swaps)
Hoán đổi tiền tệ (Currency swaps)
Ở đây ta tìm hiểu hoán đổi tiền tệ:
Hoán đổi tiền tệ là một thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi một số lượng vốn gốc và lãi bằng một đồng tiền này để lấy một số lượng vốn gốc và lãi tương đương bằng một đồng tiền khác.
Trong đó:
Vốn gốc được trao đổi khi bắt đầu hợp đồng và hoán đổi ngược lại khi kết thức hợp đồng. Tỷ giá được áp dụng để trao đổi là cùng một tỷ giá được xác định khi bắt đầu hợp đồng.
Lãi được trao đổi định kỳ theo thỏa thuận.
Lợi dụng cơ chế tín dụng SWAP, ngân hàng phối hợp mua và bán ngoại tệ giao ngay với mua bán ngoại tệ có kỳ hạn theo hướng ngược lại nhằm kiếm lãi hoặc bảo tồn vốn.
Ví dụ 1: Một công ty Hồng Kông dùng vốn bằng HKD của mình để mua 1.000.000USD đầu tư vào nước ta. Lãi suất của USD ở Việt Nam là 7,25%/năm, lãi suất của HKD là 5%/năm.
Công ty sẽ thực hiện hai nghiệp vụ sau:
- Mua 1 triệu USD theo tỷ giá giao ngay e = USD/HKD = 7,4626
- Bán 1 triệu USD kỳ hạn 1 năm theo tỷ giá kỳ hạn f = USD/HKD = 7,7025
Ví dụ 2: Một công ty XYZ đến ngân hàng ABC xin vay 150,000EUR, thời hạn vay 3 tháng. Ngân hàng đồng ý cho vay, nhưng trong ngân quỹ chỉ có USD. Do vậy ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ SWAP bằng cách bán số USD đi để đổi lấy EUR rồi cho công ty XYZ vay nhằm kiếm lời.
2.6. THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
Bắt đầu từ ngày 20/09/1994, thị trường ngoại tệ Việt Nam được chính thức thành lập theo quyết định số 203/QĐ-NH của Thống đốc NHNN Việt Nam về Quy chế "Tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng". Thị trường này do NHNN tổ chức và điều hành nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ, làm cơ sở cho việc ra đời của thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam. Thông qua thị trường ngoại tệ liên hàng, NHNN sử dụng Quỹ điều hòa ngoại tệ với tư cách là người mua, người bán cuối cùng để can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, tỷ giá của Nhà nước.
Điều 3 của Quy chế quy định đối tượng tham gia thị trường liên ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Là ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ
- Có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với NHNN Việt Nam.
Các thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định trong điều 2 của Quy chế. Cụ thể bao gồm các ngân hàng sau:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh
- Ngân hàng đầu tư phát triển
- Ngân hàng thương mại cổ phần
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
- Ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
- Ngân hàng Nhà nước.
Phương thức giao dịch thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định ở điều 11, cụ thể bao gồm các phương tiện như điện thoại, telex, fax hoặc qua mạng vi tính.
Đồng tiền giao dịch được quy định ở điều 6, bao gồm USD, DEM, GBP, FRF, JYP, HKD, VND. Hiện nay các đồng tiền DEM, FRF được thay thế bằng đồng EUR
Các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy định ở điều 9, cụ thể bao gồm hai loại:
- Nghiệp vụ giao ngay - SPOT
- Nghiệp vụ có kỳ hạn - FORWARD
Tỷ giá giao dịch được quy định ở điều 10. Nó được thực hiện trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ do Thống đốc NHNN quy định. Trên cơ sở này các Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ giá mua, bán của NHNN với các thành viên của thị trường ngoại tệ liên hàng.
Thời gian giao dịch mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định ở điều 7, cụ thể là vào tất cả các ngày làm việc trong tuần theo biểu thời gian sáng từ 8h00 đến 11h00 và chiều từ 13h30 đến 15h30.
Trình tự giao dịch được quy định tại điều 12, cụ thể bắt đầu từ sự chào giá mua, bán một đơn vị ngoại tệ bằng VND, sau đó nêu số lượng ngoại tệ định mua, bán. Các thỏa thuận được ký kết dưới dạng hợp đồng.
Chủ tịch thị trường ngoại tệ liên hàng để điều hành trực tiếp thị trường. Mọi hình thức thanh toán đều thông qua phương thức chuyển khoản qua các tài khoản của các thành viên mở tại NHNN hoặc tại Ngân hàng nước ngoài.
Thời gian thanh toán với nghiệp vụ giao ngay (xem điều 13) là 2 ngày kể làm việc kể từ ngày ký hợp đồng. Đối với nghiệp vụ có kỳ hạn thời gian thanh toán tính bằng thời hạn ghi trong hợp đồng cộng với 2 ngày làm việc của nghiệp vụ giao ngay. Nếu việc thanh toán bị chậm trễ thì bên thanh toán phải chịu phạt bằng ngoại tệ với mức 150% lãi suất LIBOR của ngoại tệ thanh toán trên số ngày chậm trả hoặc chịu phạt bằng tiền Việt Nam với mức 150% lãi suất tiền vay của NHNN trên số ngày trả chậm.
Điều 8 của quy chế quy định trong giai đoạn đầu ra đời thị trường ngoại tệ liên hàng, số lượng ngoại tệ giao dịch được quy định là 50.000 USD hoặc các ngoại tệ khác tương đương cho mỗi lần giao dịch và phải chẵn đến hàng chục nghìn USD hoặc tính tròn tương đương đối với ngoại tệ khác.
Thủ tục trở thành thành viên của thị trường ngoại tệ liên hàng được quy định tại điều 4.
Khái niệm: Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi các loại ngoại tệ và phương tiện thanh toán quốc tế giữa các chủ thể tham gia.
Đặc điểm nổi bật:
Không có địa điểm vật lý tập trung (Phi tập trung - OTC).
Hoạt động liên tục 24/5 (từ sáng thứ Hai tại New Zealand đến chiều thứ Sáu tại Mỹ).
Là thị trường tài chính lớn nhất thế giới về doanh số giao dịch.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh: Thị trường giao ngay (Spot), Thị trường kỳ hạn (Forward), Thị trường hoán đổi (Swap), Thị trường quyền chọn (Option), Thị trường tương lai (Futures).
Căn cứ vào phương thức tổ chức:
Thị trường phi tập trung (OTC): Giao dịch thông qua điện thoại, mạng máy tính (chiếm đa số).
Thị trường sở giao dịch: Giao dịch tập trung tại sàn (chủ yếu là Futures và Options).
Căn cứ vào quy mô: Thị trường bán buôn (Interbank) và Thị trường bán lẻ (Client market).
Tính thanh khoản cực cao: Có thể mua bán khối lượng lớn ngay lập tức mà không làm giá biến động quá mạnh.
Chi phí giao dịch thấp: Chênh lệch giá mua/bán (Spread) rất nhỏ.
Khó bị thao túng: Do quy mô quá lớn, không một cá nhân hay tổ chức đơn lẻ nào (trừ NHTW can thiệp mạnh) có thể điều khiển giá trong thời gian dài.
Tiện lợi và linh hoạt: Giao dịch mọi lúc, mọi nơi.
Ngân hàng thương mại: Là thành viên chủ chốt (Market Makers), thực hiện giao dịch cho chính mình và cho khách hàng.
Ngân hàng Trung ương: Tham gia để điều hành chính sách tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối và can thiệp ổn định tỷ giá.
Các công ty đa quốc gia (MNCs): Mua bán ngoại tệ phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu hoặc đầu tư.
Các nhà đầu cơ (Quỹ đầu tư, cá nhân): Tham gia để kiếm lời từ biến động giá.
Các nhà môi giới (Brokers): Trung gian kết nối người mua và người bán.
Khái niệm: Là giao dịch mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao tiền được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày chốt thỏa thuận.
Tỷ giá: Áp dụng tỷ giá giao ngay (Spot rate) tại thời điểm thỏa thuận.
Mục đích: Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cấp thiết (thanh toán ngay).
Khái niệm: Là hành động mua ngoại tệ ở thị trường giá thấp và bán ngay lập tức ở thị trường giá cao để hưởng chênh lệch.
Đặc điểm: Không chịu rủi ro tỷ giá, lợi nhuận chắc chắn nhưng cơ hội xuất hiện rất ngắn.
Phân loại: Arbitrage 2 điểm (2 thị trường), Arbitrage 3 điểm (Tam giác).
Khái niệm: Hai bên cam kết mua/bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá xác định ngay hôm nay, nhưng việc thanh toán sẽ diễn ra vào một ngày xác định trong tương lai (kỳ hạn 1, 3, 6 tháng...).
Tỷ giá: Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate) được tính dựa trên tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền.
Mục đích: Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá (Hedging) cho các hợp đồng xuất nhập khẩu tương lai.
Đặc điểm:
Phải ký quỹ (Margin).
Đánh giá lại giá trị hằng ngày (Mark-to-market).
Tính thanh khoản cao hơn Forward.
Phân loại:
Call Option: Quyền chọn Mua.
Put Option: Quyền chọn Bán.
Ưu điểm: Bảo hiểm rủi ro nhưng vẫn tận dụng được cơ hội nếu tỷ giá biến động có lợi (chỉ mất phí mua quyền).
Khái niệm: Là sự kết hợp đồng thời hai giao dịch: Mua vào và Bán ra cùng một lượng đồng tiền nhưng với hai kỳ hạn thanh toán khác nhau (thường là 1 giao dịch Spot kết hợp 1 giao dịch Forward ngược chiều).
Mục đích: Giải quyết tình trạng thừa/thiếu vốn tạm thời, cân đối trạng thái ngoại tệ, kéo dài kỳ hạn thanh toán.
Là thị trường bán buôn, nơi các ngân hàng giao dịch trực tiếp với nhau.
Doanh số giao dịch tại đây chiếm phần lớn tổng doanh số toàn cầu.
Tỷ giá trên thị trường này là cơ sở để các ngân hàng niêm yết tỷ giá bán lẻ cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.