bài học

CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

2.1. Một số vấn đề chung về kế toán vốn huy động

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm

  • Khái niệm: Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội thông qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... để làm vốn kinh doanh.

  • Bản chất kế toán: Đây là khoản Nợ phải trả của Ngân hàng đối với khách hàng.

  • Đặc điểm:

    • Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng.

    • Ngân hàng phải trả lãi (chi phí đầu vào) cho người gửi tiền.

    • Có tính hoàn trả (gốc và lãi) đúng hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu.

2.1.2. Phân loại

  1. Tiền gửi thanh toán (Không kỳ hạn): Mục đích chính để thực hiện các giao dịch thanh toán, lãi suất thấp.

  2. Tiền gửi có kỳ hạn & Tiết kiệm: Mục đích để hưởng lãi, lãi suất cao hơn, có cam kết về thời gian rút tiền.

  3. Phát hành giấy tờ có giá: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.


2.2. Tài khoản sử dụng

Theo Hệ thống tài khoản các Tổ chức tín dụng (QĐ 479 và các Thông tư sửa đổi), các tài khoản chính bao gồm:

  • TK 421 - Tiền gửi của khách hàng:

    • TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán).

    • TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn.

  • TK 423 - Tiền gửi tiết kiệm:

    • TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

    • TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

  • TK 431 - Mệnh giá giấy tờ có giá: (Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi).

  • TK 491 - Lãi phải trả cho tiền gửi: (Dùng để dự chi lãi hằng tháng).

  • TK 801 - Chi phí trả lãi tiền gửi: (Ghi nhận vào chi phí kinh doanh của Ngân hàng).


2.3. Chứng từ kế toán

  • Chứng từ nộp tiền/Gửi tiền: Giấy nộp tiền, Phiếu thu, Danh sách nộp tiền theo lô.

  • Chứng từ rút tiền: Séc lĩnh tiền mặt, Giấy rút tiền, Thẻ tiết kiệm/Sổ tiết kiệm, Phiếu chi.

  • Chứng từ thanh toán: Ủy nhiệm chi (UNC), Ủy nhiệm thu (UNT), Lệnh chuyển tiền.


2.4. Quy trình và Hạch toán chi tiết

2.4.1. Kế toán tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn)

Đây là tài khoản khách hàng dùng để giao dịch hằng ngày.

  1. Khi khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản:

    • Nợ TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị)

    • Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn - Chi tiết khách hàng A)

  2. Khi khách hàng rút tiền mặt hoặc chuyển khoản trả cho đối tác:

    • Nợ TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn - Chi tiết khách hàng A)

    • Có TK 1011 (Tiền mặt) / Có TK 4211 (Người thụ hưởng cùng NH) / Có TK 5012 (Thanh toán bù trừ...).

  3. Trả lãi định kỳ (thường là cuối tháng):

    • Nợ TK 801 (Chi phí trả lãi)

    • Có TK 4211 (Nhập lãi vào gốc cho khách hàng)

2.4.2. Kế toán tiền gửi có kỳ hạn

Khách hàng gửi một khoản tiền cố định trong một khoảng thời gian nhất định (1 tháng, 6 tháng, 12 tháng...).

  1. Khi khách hàng mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:

    • Nợ TK 1011 / Nợ TK 4211 (Trích từ TK thanh toán)

    • Có TK 4212 (Tiền gửi có kỳ hạn)

  2. Dự chi lãi (Hằng tháng ngân hàng tính lãi phải trả để ghi nhận chi phí):

    • Nợ TK 801 (Chi phí trả lãi)

    • Có TK 491 (Lãi phải trả - Treo trên tài khoản này, chưa trả cho khách)

  3. Khi đáo hạn (Trả gốc và lãi):

    • Trả gốc: Nợ TK 4212 / Có TK 1011, 4211.

    • Trả lãi: Nợ TK 491 (Số đã dự chi) / Có TK 1011, 4211.

2.4.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm

Quy trình tương tự tiền gửi có kỳ hạn, nhưng phát hành Sổ tiết kiệm/Thẻ tiết kiệm.

  • Gửi tiền: Nợ TK 1011 / Có TK 4232 (Tiết kiệm có kỳ hạn).

  • Tất toán trước hạn: Khách hàng sẽ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn (thấp hơn nhiều so với lãi cam kết). Kế toán phải thoái chi số lãi đã dự chi thừa trong các tháng trước (Ghi Âm bên Nợ TK 801 hoặc ghi Có TK 801).

2.4.4. Kế toán phát hành giấy tờ có giá (GTCG)

Ngân hàng phát hành Kỳ phiếu, Trái phiếu để huy động vốn dài hạn.

  1. Phát hành ngang giá (Giá phát hành = Mệnh giá):

    • Nợ TK 1011, 4211

    • Có TK 431 (Mệnh giá)

  2. Kế toán lãi GTCG: Có 3 hình thức trả lãi:

    • Trả lãi trước: Ghi nhận chi phí chờ phân bổ (TK 388) rồi phân bổ dần vào chi phí (TK 801).

    • Trả lãi sau: Hằng tháng dự chi lãi (Nợ TK 801 / Có TK 492).

    • Trả lãi định kỳ: Hằng tháng dự chi, đến kỳ trả lãi thì hạch toán thanh toán.