
Hệ thống quản trị đào tạo trực tuyến
Tại Công ty cổ phần Ánh Dương (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), trong tháng 11/202X có các nghiệp vụ liên quan đến đầu tư chứng khoán ngắn hạn như sau (Đơn vị tính: 1.000 đồng):
Ngày 05/11: Chi tiền gửi ngân hàng mua 10.000 cổ phiếu của Công ty niêm yết X với mục đích kiếm lời ngắn hạn. Giá mua khớp lệnh là 30.000/cổ phiếu. Chi phí môi giới mua chứng khoán là 0,2% trên tổng giá trị giao dịch (đã bao gồm thuế GTGT), đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Ngày 10/11: Nhận được thông báo chia cổ tức từ số cổ phiếu X mua ở trên. Mức chia là 2.000/cổ phiếu. Tiền cổ tức đã được chuyển vào tài khoản ngân hàng của công ty.
Ngày 20/11: Do giá cổ phiếu X trên thị trường tăng, công ty quyết định bán ra 6.000 cổ phiếu X. Giá bán khớp lệnh là 34.000/cổ phiếu. Chi phí giao dịch bán là 0,2% trên tổng giá trị bán, đã được công ty chứng khoán khấu trừ ngay khi tiền về tài khoản. Số tiền bán còn lại đã về tài khoản ngân hàng.
Ngày 31/12 (Cuối niên độ kế toán):
Số lượng cổ phiếu X còn lại tồn kho là 4.000 cổ phiếu.
Giá đóng cửa của cổ phiếu X trên thị trường chứng khoán tại ngày này giảm xuống còn 28.000/cổ phiếu.
Biết rằng số dư đầu kỳ của Tài khoản 2291 (Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh) là 0.
Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 11.
Xác định mức dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh cần trích lập và thực hiện bút toán tại ngày 31/12.
Tại Công ty Hưng Thịnh có các nghiệp vụ phát sinh trong năm 202X như sau (Đơn vị tính: triệu đồng):
Ngày 01/01: Dùng tiền gửi ngân hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng tại Ngân hàng ACB, số tiền 2.000. Lãi suất 8%/năm, lãnh lãi định kỳ hàng tháng nhập vào tài khoản tiền gửi thanh toán.
Ngày 01/02: Chi tiền gửi ngân hàng cho Công ty B vay số tiền 500. Thời hạn vay 6 tháng. Lãi suất 10%/năm. Thỏa thuận: Gốc và lãi trả một lần khi đáo hạn.
Ngày 15/03: Mua lại 25% vốn điều lệ của Công ty C để trở thành công ty liên kết. Tổng số tiền phải thanh toán là 5.000. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản. Tại ngày mua, giá trị hợp lý của tài sản thuần Công ty C tương ứng với phần vốn góp của Hưng Thịnh là 5.000.
Ngày 01/08: Đáo hạn khoản cho vay Công ty B (nghiệp vụ ngày 01/02). Công ty B đã chuyển khoản trả đủ cả gốc và lãi.
Ngày 31/12:
Công ty C (công ty liên kết) thông báo kết quả kinh doanh năm nay có lãi và quyết định chia cổ tức bằng tiền mặt. Số tiền cổ tức Công ty Hưng Thịnh được chia là 300. (Tiền chưa về tài khoản).
Khoản đầu tư vào cổ phiếu Công ty D (đầu tư khác - tỷ lệ sở hữu 5%) có giá gốc 1.000 đang bị suy giảm giá trị do Công ty D thua lỗ triền miên. Giá trị hợp lý của khoản đầu tư này xác định lại chỉ còn 800. Doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng (Biết số dư đầu kỳ TK 2292 chi tiết cho khoản này là 50).
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.