
Hệ thống quản trị đào tạo trực tuyến
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống (nhân công), lao động vật hóa (nguyên vật liệu, máy móc) và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một kỳ nhất định.
b. Phân loại chi phí sản xuất (Theo khoản mục chi phí - Cách phổ biến nhất):
Để phục vụ cho hạch toán, chi phí được chia thành 3 loại chính:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ... cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung (TK 627): Các chi phí phục vụ quản lý phân xưởng (lương quản đốc, khấu hao máy móc, điện nước phân xưởng...).
Đối tượng tập hợp chi phí: Là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi chịu chi phí (Ví dụ: Từng phân xưởng, từng giai đoạn công nghệ, từng đơn đặt hàng, hoặc từng loại sản phẩm).
Phương pháp tập hợp:
Phương pháp trực tiếp: Áp dụng khi chi phí phát sinh liên quan đích danh đến một đối tượng cụ thể.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng khi một khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng (Ví dụ: Tiền điện dùng chung cho cả 2 máy sản xuất 2 loại sản phẩm khác nhau). Tiêu thức phân bổ có thể là: Giờ công, chi phí nguyên vật liệu, diện tích...
Tập hợp các chi phí cơ bản (NVL, Nhân công, SX chung) phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ, phân bổ chi phí SX chung (nếu cần) và kết chuyển toàn bộ chi phí sang tài khoản chi phí dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
b. Phân loại:
Theo thời điểm và nguồn số liệu: Giá thành kế hoạch, Giá thành định mức, Giá thành thực tế.
Theo phạm vi phát sinh chi phí:
Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Chỉ bao gồm chi phí NVLTT, NCTT và SXC.
Giá thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ): Bao gồm Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành cần được xác định giá trị (Thành phẩm A, Thành phẩm B...).
Các phương pháp tính giá thành phổ biến:
Phương pháp giản đơn (trực tiếp): Dùng cho quy trình công nghệ giản đơn, ít mặt hàng.
Phương pháp hệ số: Dùng cho quy trình cùng 1 nguyên liệu thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau.
Phương pháp tỷ lệ: Dùng cho quy trình sản xuất nhiều quy cách phẩm chất (vải, giày dép...).
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phương pháp liên hợp (kết hợp các phương pháp trên).
Sử dụng tài khoản trung gian: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp:
Nợ TK 621, 622, 627 / Có TK 152, 334, 214, 111...
Bước 2: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sang TK 154:
Nợ TK 154 / Có TK 621, 622, 627.
Lưu ý: Chi phí vượt trên mức bình thường (lãng phí) không được tính vào giá thành mà ghi Nợ TK 632.
Bước 3: Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 (Nhập kho) hoặc Nợ TK 632 (Bán ngay) / Có TK 154 (Tổng giá thành thực tế).
Sử dụng tài khoản trung gian: TK 631 - Giá thành sản xuất. (Không dùng TK 154 để tập hợp, TK 154 chỉ phản ánh số dư dở dang đầu/cuối kỳ).
Đầu kỳ: Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ: Nợ TK 631 / Có TK 154.
Trong kỳ: Tập hợp chi phí: Nợ TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kết chuyển sang 631.
Cuối kỳ:
Kết chuyển chi phí dở dang cuối kỳ (theo kiểm kê): Nợ TK 154 / Có TK 631.
Xác định giá thành: Nợ TK 632 (Hàng gửi bán/Bán ngay) hoặc Nợ TK 155 (nếu có theo dõi kho) / Có TK 631.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho hoặc đem bán.
Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm.
Nhập kho:
Từ sản xuất: Nợ TK 155 / Có TK 154.
Nhập lại kho hàng bán bị trả lại: Nợ TK 155 / Có TK 632.
Xuất kho:
Xuất bán: Nợ TK 632 / Có TK 155.
Xuất cho biếu tặng, tiêu dùng nội bộ...
Tài khoản sử dụng: TK 155 chỉ dùng để phản ánh giá trị hiện có đầu kỳ và cuối kỳ. Mọi biến động tăng giảm trong kỳ hạch toán qua TK 632.
Đầu kỳ: Kết chuyển tồn đầu: Nợ TK 632 / Có TK 155.
Cuối kỳ: Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế, xác định giá trị thành phẩm tồn cuối kỳ:
Nợ TK 155 / Có TK 632.