Tổng quan các chủ đề

  • GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN

    • Động cơ ô tô là gì?
      Động cơ ô tô là thiết bị giúp chuyển hóa các dạng năng lượng như xăng dầu,… thành động năng. Đây là bộ phận khá quan trọng vì sẽ là nơi sản sinh ra công suất và mô men xoắn làm các bánh xe quay và đẩy ô tô di chuyển. 
      Về cơ bản, động cơ xe ô tô có thể chia ra làm 3 loại chính là động cơ đốt trong (xăng, diesel), động cơ đốt ngoài (hơi nước, Stirling) và động cơ điện. 
      Hiện nay, những loại động cơ đốt trong được sử dụng khá rộng rãi bởi tính gọn nhẹ và hiệu suất hoạt động cao. Và ngày càng được ứng dụng trên nhiều phương tiện di chuyển hơn.
                 động cơ

      Các loại động cơ ô tô phổ biến hiện nay
      Động cơ ô tô có nhiều loại khác nhau. Dựa vào những tiêu chí cấu tạo để phân loại động cơ ô tô. Dưới đây là 3 loại chính gồm:
      Động cơ xăng
      Có thể nói, động cơ xăng trên ô tô là một trong những nhiên liệu khá quen thuộc đối với người dùng. Đây là hỗn hợp gồm không khí và xăng được nén ở một áp suất phù hợp. Và bugi đốt cháy bằng cách phát ra tia lửa điện. Quá trình cháy diễn ra sẽ làm sinh ra một lượng lớn nhiệt lượng nhằm thúc đẩy piston chạy từ điểm chết trên đến điểm chết dưới. Và giúp hỗ trợ trục    khuỷu và chuyển động tới các hộp số. Cuối cùng, quá trình này sẽ làm cho bánh xe quay và làm cho xe di chuyển.
      ƯU ĐIỂMNHƯỢC ĐIỂM
      Động cơ xăng
      • Khả năng tăng tốc tốt
      • Cấu tạo hệ thống phân phối khí phức tạp
      • Động cơ vận hành êm ái, tiếng động nhỏ, không quá ồn
      • Xăng dễ cháy ở nhiệt độ thường, gây nguy hiểm 
      • Không có khả năng chịu tải cao
      động cơ xăng
      Động cơ diesel
      Động cơ diesel còn được gọi với cái tên là động cơ dầu. Khá phù hợp cho những chuyến đi dài hay chở tải nặng. Dầu diesel được phun trực tiếp vào buồng cháy. Dưới tác động của nhiệt độ và áp suất cao của không khí nén, quá trình tự cháy sẽ diễn ra và sản sinh năng lượng cho động cơ.

      ƯU ĐIỂM
      NHƯỢC ĐIỂM
      Động cơ Diesel
      • Chỉ có thể tự bốc cháy ở nhiệt độ và áp suất cao nên khá an toàn. 
      • Sức kéo rất tốt, khả năng chịu tải nặng tốt
      • Cấu tạo đơn giản vì không có bộ hòa khí và bugi. Đặc biệt bền và ít hư hỏng lặt vặt.
      • Kích thước lớn, nặng và khá cồng kềnh. Có tiếng ồn lớn
      • Tốc độ của xe động cơ diesel thấp hơn so với động cơ xăng.
      • Có tỉ số nén cao hơn, các chi tiết như bơm cao áp, kim phun có sự bền bỉ và độ chính xác cao, làm cho giá thành cao. 
      động cơ diezen

      Động cơ điện
      Động cơ điện ô tô hoạt động theo nguyên lý biến đổi điện năng thành động năng. Do đó, động cơ hoạt động nhờ vào lượng điện tích trữ trong pin. Trong đó, pin Lithium-ion được lựa chọn nhiều nhất để trang bị cho các dòng xe điện hiện đại bởi độ bền cao và khả năng vận hành tốt. Pin thường được đặt ngay dưới sàn xe.
      ƯU ĐIỂMNHƯỢC ĐIỂM
      Động cơ điện
      • Không có khí thải
      • Hiệu suất chuyển đổi nhiên liệu sang cơ năng rất cao.
      • Dễ dàng lắp ráp và có cấu trúc đơn giản.
      • Dễ dàng trong việc cung cấp nguyên liệu vì chỉ cần sạc pin là được.
      • Không gây ra tiếng ồn lớn.
      • Pin dự trữ năng lượng xuống cấp nhanh
      • Không linh động vì tốn thời gian nạp lại nhiên liệu.
      • Chưa tạo ra dung lượng lớn và pin có tuổi thọ cao.
      động cơ  ô tô điện

    • BÀI TRÌNH MÔN HỌC
      (Kèm theo Thông tư số:03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2017
      của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
      Tên môn học: THÁO LẮP ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
      Mã môn học: MH22
      Thời gian thực hiện môn học: 90 giờ (Lý thuyết: 0 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 84 giờ;  Kiểm tra: 6)
      I. Vị trí, tính chất của môn học:                
                  - Vị trí: Là môn học được bố trí sau khi học xong môn: Động cơ đốt trong.
                  - Tính chất: Là môn học thực hành bắt buộc.
      II. Mục tiêu môn học: Sau khi học xong môn học này, người học có khả năng:
      - Về kiến thức:
      + Trình bày đúng nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong; công dụng, cấu tạo và phương pháp đo và đọc số liệu đối với các đụng cụ đo kiểm, VOM, ... và phương pháp sử dụng dụng cụ cầm tay;
      + Phát biểu đúng công dụng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các chi tiết, cụm chi tiết, cơ cấu, hệ thống trên động cơ ô tô, bao gồm: phần cơ khí động cơ, hệ thống phân phối khí, hệ thống nạp thải, hệ thống tăng áp, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát, hệ thống khởi động, hệ thống đánh lửa, hệ thống cung cấp điện, hệ thống cung cấp nhiên liệu: bơm xăng, vòi phun, các loại cảm biến, ..., hệ thống điều khiển động cơ phun xăng và phun dầu điều khiển điện tử.
      + Nắm vững quy trình 5S trong xưởng thực tập và các vấn đê an toàn trong tháo lắp, bảo dưỡng động cơ ô tô;
      + Nắm vững quy trình tháo lắp, kiểm tra sơ bộ và bảo dưỡng chung phần cơ khí động cơ, các hệ thống điện động cơ, hệ thống nhiên liệu động cơ xăng, động cơ diesel và hệ thống điều khiển điện tử động cơ.
      - Về kỹ năng:
      + Nhận dạng đúng các chi tiết của động cơ ô tô;
      + Sử dụng đúng các dụng cụ tháo lắp, bảo dưỡng chung, đo kiểm tra cơ bản;
      + Thực hiện được công việc tháo, bảo dưỡng cơ bản, lắp các chi tiết, cụm chi tiết của động cơ ô tô và đo kiểm, đánh giá chi tiết, cụm chi tiết, hệ thống theo đúng quy trình, đúng yêu cầu kỹ thuật;
      + Đảm bảo được vấn đề ATLĐ và 5S trong xưởng thực tập.
      - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
      + Có khả năng độc lập tự chủ và chịu trách nhiệm trong quá trình tháo lắp, kiểm tra sơ bộ và bảo dưỡng chung các hệ thống bôi trơn, làm mát, hệ thống điện động cơ, hệ thống nhiên liệu động cơ xăng, động cơ diesel và hệ thống điều khiển điện tử và phần cơ khí động cơ.
      + Giữ gìn, bảo quản và vệ sinh dụng cụ, thiết bị sạch sẽ và sắp xếp đúng nơi quy định.
      + Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong tháo lắp, bảo dưỡng chung.
      + Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và đúng thời gian.
      + Cẩn thận, chu đáo trong công việc luôn quan tâm đúng, đủ không để xảy ra sai sót.
      + Tham gia tích cực và đầy đủ các bài tập thực hành.
      III. Nội dung môn học:
      1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:

      Số TT

      Tên bài học

      Thời gian (giờ)

      Tổng số

      Lý thuyết

      Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập

      Kiểm tra

      1

      Bài 1: Nhận dạng động cơ đốt trong

      10

       

      10

       

      2

      Bài 2: Đặt cam động cơ đốt trong

      20

       

      20

       

      3

      Bài 3: Tháo lắp nắp máy và các te

      5

       

      5

       

      4

      Bài 4: Tháo lắp cơ cấu phân phối khí

      5

       

      5

       

      5

      Bài 5: Tháo lắp nhóm piston và thanh truyền

      5

       

      5

       

      6

      Bài 6: Tháo lắp nhóm trục khuỷu – bánh đà

      15

       

      15

       

      7

      Bài 7: Tháo lắp hệ thống bôi trơn

      5

       

      5

       

      8

      Bài 8: Tháo lắp hệ thống làm mát

      5

       

      5

       

      9

      Bài 9: Tháo lắp hệ thống điện động cơ

      5

       

      5

       

      14

      Bài 10: Tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ

      5

       

      5

       

      15

      Bài 11: Kiểm tra kết thúc môn học

      10

       

      10

      8

       

      Cộng

      90

       

      82

      8

       
      BÀI 1. NHẬN DẠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG                    Thời gian: 10 giờ
       
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Nhận dạng được các loại động cơ đốt trong.
      + Nhận dạng được các cụm chi tiết chính của các cơ cấu và hệ thống của động cơ đốt trong.
      + Khảo sát được nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong.
      + Xác định được điểm chết trên của động cơ đốt trong.
      + Xác định được thứ tự nổ, tính được góc lệch công tác và lập được bảng thứ tự nổ của động cơ đốt trong.
      + Nhận biết được các loại nhiên liệu dầu mỡ bôi trơn.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết
      1.1. Phương pháp nhận dạng các loại động cơ đốt trong.
      1.2. Sơ đồ cấu tạo các cơ cấu và hệ thống của động cơ đốt trong.
      1.3. Phương pháp khảo sát nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong.
      1.4. Phương pháp xác định điểm chết trên của động cơ đốt trong.
      1.5. Phương pháp xác định được thứ tự nổ, tính được góc lệch công tác và lập được bảng thứ tự nổ của động cơ đốt trong.
      2. Thực hành:
      2.1. Nhận dạng các loại động cơ đốt trong.
      2.2. Nhận dạng kết cấu động cơ
      2.3. Khảo sát nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong.
      2.3.1. Xác định vị trí xu páp nạp, xu páp xả
      2.3.2. Xác định chiều quay của động cơ
      2.3.3. Xác định thứ tự nổ của động cơ nhiều xi lanh
      2.3.4. Xác định thời điểm cuối nén đầu nổ của từng xi lanh
      2.4. Xác định điểm chết trên của động cơ.
      2.4.1. Loại động cơ có dấu điểm chết trên
      2.4.2. Loại động cơ không có dấu
       
      BÀI 2. ĐẶT CAM ĐỘNG CƠ                                                     Thời gian: 20 giờ                                                                                                                             
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp và dưỡng đặt cam cho động cơ.
      + Trình bày được quy trình đặt cam và các lưu ý trong quá trình đặt cam động cơ.
      + Thực hiện được việc đặt cam động cơ.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
                  1.1. Quy trình đặt cam động cơ đốt trong.
      1.2. Một số lưu ý trong quá trình đặt cam động cơ đốt trong.
      2. Thực hành:
      2.1. Đặt cam động cơ có dấu.
      2.2. Đặt cam động cơ không dấu.
       
      BÀI 3. THÁO LẮP NẮP MÁY VÀ CÁC TE                          Thời gian: 5 giờ                                                       
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp nắp máy và các te.
      + Tháo lắp nắp máy và các te đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Nhận dạng đúng đặc điểm cấu tạo nắp máy và các te.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.         
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
      1.1. Quy trình tháo lắp nắp máy và các te.
      1.2. Một số lưu ý khi tháo lắp nắp máy và các te.
      2. Thực hành:
      2.1. Tháo lắp nắp máy và các te.
                     2.2. Nhận dạng đặc điểm cấu tạo nắp máy và các te.
       
      BÀI 4. THÁO LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ                    Thời gian: 5 giờ                                                                                                                               
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp cơ cấu phân phối khí.
      + Tháo lắp cơ cấu phân phối khí đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Nhận dạng đúng các chi tiết của cơ của cơ cấu phân phối khí.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
                  1.1. Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí cơ khí.
      1.2. Một số lưu ý khi tháo lắp cơ cấu phân phối khí.
      2. Thực hành:
      2.1 Tháo lắp cơ cấu phân phối khí.
                     2.2. Nhận dạng kết cấu thực tế của cơ cấu phân phối khí
       
      BÀI 5. THÁO LẮP NHÓM PISTON VÀ THANH TRUYỀN
      Thời gian: 5 giờ
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp nhóm piston và thanh truyền.
      + Tháo lắp nhóm piston và thanh truyền đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Nhận dạng đúng các chi tiết của nhóm piston và thanh truyền.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
                  1.1. Quy trình tháo lắp nhóm piston và thanh truyền.
      1.2. Một số lưu ý khi tháo lắp nhóm piston và thanh truyền.
      2. Thực hành:
      2.1. Tháo lắp nhóm piston và thanh truyền.
                     2.2. Nhận dạng đặc điểm cấu tạo nhóm piston và thanh truyền.
       
      BÀI 6. THÁO LẮP NHÓM TRỤC KHUỶU – BÁNH ĐÀ.
      Thời gian: 15 giờ
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp nhóm trục khuỷu – bánh đá
      + Tháo lắp nhóm trục khuỷu – bánh đà đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Nhận dạng đúng các chi tiết của nhóm trục khuỷu – bánh đà.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
                  1.1. Quy trình tháo lắp nhóm trục khuỷu – bánh đà.
      1.2. Một số lưu ý khi tháo lắp nhóm trục khuỷu – bánh đà.
      2. Thực hành:
      2.1. Tháo lắp nhóm trục khuỷu – bánh đà.
                     2.2. Nhận dạng đặc điểm cấu tạo nhóm trục khuỷu – bánh đà.
      BÀI 7. THÁO LẮP HỆ THỐNG BÔI TRƠN                                                                                                                                                                          Thời gian: 5 giờ
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp hệ thống bôi trơn.
      + Tháo lắp hệ thống bôi trơn đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Nhận dạng đúng các cụm chi tiết của hệ thống bôi trơn.
      + Khảo sát được đường dầu bôi trơn trong động cơ.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.         
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
      1.1. Quy trình tháo lắp hệ thống bôi trơn.
      1.2. Một số lưu ý khi tháo lắp hệ thống bôi trơn.
      2. Thực hành:
      2.1. Tháo lắp hệ thống bôi trơn.
                     2.2. Nhận dạng đặc điểm cấu tạo của hệ thống bôi trơn.
                     2.3. Khảo sát đường dầu bôi trơn trong động cơ.
       
      BÀI 8. THÁO LẮP HỆ THỐNG LÀM MÁT                                                                                                                                                                Thời gian: 5 giờ
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp hệ thống làm mát.
      + Tháo lắp hệ thống làm mát đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Nhận dạng đúng các cụm chi tiết của cơ của hệ thống làm mát.
      + Khảo sát được đường nước làm mát trong động cơ.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.         
         + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
      1.1. Quy trình tháo lắp hệ thống làm mát.
      1.2. Một số lưu ý khi tháo lắp hệ thống làm mát.
      2. Thực hành:
      2.1. Tháo lắp hệ thống làm mát.
                     2.2. Nhận dạng đặc điểm cấu tạo của hệ thống làm mát.
                  2.3. Khảo sát đường nước làm mát trong động cơ.
       
       
      BÀI 9: THÁO LẮP HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ
      Thời gian:  5 giờ
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
         + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp hệ thống điện động cơ
      + Tháo lắp hệ thống điện động cơ đúng quy trình, đúng yêu cầu kỹ thuật.
           + Tìm hiểu được cấu tạo thực tế của hệ thống điện động cơ.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
         + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1.      Lý thuyết:
      1.1. Quy trình tháo lắp hệ thống điện động cơ
      1.2. Một số điểm lưu ý trong tháo lắp hệ thống điện động cơ
      2. Thực hành:
      2.1. Tháo lắp hệ thống điện động cơ
       2.2. Nhận dạng kết cấu thực tế của hệ thống điện động cơ
       
       
      BÀI 10: THÁO LẮP HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ
      Thời gian: 5 giờ
       
      Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ
      + Tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ
      + Nhận dạng đúng các chi tiết của hệ thống nhiên liệu động cơ
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Nội dung:
      1. Lý thuyết:
      1.1. Quy trình tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ
      1.2. Một số điểm lưu ý trong tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ
      2. Thực hành:
      2.1. Tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ
      2.2. Nhận dạng cấu tạo thực tế của hệ thống nhiên liệu động cơ
       
      Bài 15: KIỂM TRA KẾT THÚC                                                     Thời gian: 10 giờ
      IV. Điều kiện thực hiện môn học:
      1. Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng:
      - Phòng học, xưởng thực hành đầy đủ thiết bị kiểm tra và sửa chữa.
      - Thông thoáng, đủ ánh sáng, trang bị ti vi hoặc máy chiếu.
      2. Trang thiết bị máy móc:
      - Máy chiếu, màn hình chiếu, loa trợ giảng.
      - Trang thiết bị, máy móc hỗ trợ việc tháo lắp, đo kiểm và bảo dưỡng.
      - Động cơ dùng để tháo lắp.
      - Động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí.
      - Động cơ phun xăng điện tử các loại (MPI, GDI).
      - Động cơ diesel 1 xi lanh dùng bơm cao áp đơn PF.
      - Động cơ diesiel dùng bơm cao áp tập trung PE.
      - Động cơ diesiel dùng bơm cao áp phân phối VE.
      - Động cơ diesiel phun dầu điều khiển điện tử dòng common rail.
      - Động cơ diesiel phun dầu điều khiển điện tử PE-EDC
      - Động cơ diesiel phun dầu điều khiển điện tử VE-EDC.
      3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu:
      - Vật liệu:
      + Giẻ sạch.
      + Giấy nhám, roăng đệm, phớt cao su các loại.
      + Dầu bôi trơn, nhiên liệu xăng, dầu diesel.
      + Các linh kiện hay hư hỏng cần thay thế: rơ le, cầu chì, chổi than, ….
      - Dụng cụ và trang thiết bị:
      + Bộ dụng cụ cầm tay nghề sửa chữa ô tô.
      + Bộ dụng cụ đo kiểm tra: panme, thước cặp, đồng hồ so, …
      + Đồng hồ đo điện đa năng.
      + Khay đựng.
      + Máy chiếu Projector hoặc tivi màn ảnh lớn.
      + Máy vi tính.
      + Phòng học, xưởng thực hành đầy đủ thiết bị kiểm tra và sửa chữa.
      - Học liệu:
      + Tài liệu hướng dẩn môn học: “Tháo lắp động cơ đốt trong”.
         + Phiếu kiểm tra.
      4. Các điều kiện khác: Gara sửa chữa ô tô có đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị hiện đại để học viên thực tập nâng cao tay nghề tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng động cơ xăng và diesel.
      V. Nội dung và phương pháp, đánh giá:
      1. Nội dung:
      - Kiến thức: Qua sự đánh giá của giáo viên và tập thể giáo viên bằng các bài kiểm tra viết và trắc nghiệm điền khuyết hoặc vấn đáp:
      + Trình bày được công dụng, tên gọi, đặc điểm cấu tạo, phương pháp tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng các bộ phận của phần cơ khí động cơ, hệ thống bôi trơn và làm mát, hệ thống điện động cơ và hệ thống điều khiển động cơ xăng và diessel trên ô tô
      + Kết quả các bài kiểm tra viết và trắc nghiệm điền khuyết hoặc vấn đáp đạt yêu cầu 50% trở lên.
      - Kỹ năng: Qua sản phẩm tháo lắp, kiểm tra sơ bộ và bảo dưỡng, điều chỉnh và qua quá trình thực hiện, áp dụng các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đầy đủ đúng kỹ thuật và qua sự nhận xét, tự đánh giá của học viên và của giáo viên đạt các yêu cầu:
      +  Nhận dạng được các bộ phận của phần cơ khí động cơ, hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn và làm mát, hệ thống điện động cơ và hệ thống điều khiển động cơ xăng và diessel trên ô tô
      +  Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng được các chi tiết, bộ phận của phần cơ khí động cơ, hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn và làm mát, hệ thống điện động cơ và hệ thống điều khiển động cơ xăng và diessel trên ô tô đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
      +  Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo chính xác và an toàn.
      +  Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh, an toàn và hợp lý.
      +  Qua sản phẩm tháo lắp, bảo dưỡng và điều chỉnh đạt yêu cầu kỹ thuật 70% và đúng thời gian quy định.
      +  Các quá trình thực hiện, áp dụng các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đầy đủ đúng kỹ thuật.
      - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Qua sự đánh giá trực tiếp trong quá trình học tập của học viên, đạt các yêu cầu:
      + Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong bảo dưỡng, sửa chữa.
      + Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và đúng thời gian.
      + Cẩn thận, chu đáo trong công việc luôn quan tâm đúng, đủ không để xảy ra sai sót.
      + Qua sự quan sát trực tiếp trong quá trình học tập và sinh hoạt của học viên.
      2. Phương pháp: Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự luận, thực hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong môn học về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
      Đánh giá theo thang điểm 10
      VI. Hướng dẫn thực hiện môn học:
      1. Phạm vi áp dụng học phần: Môn học được áp dụng trong bài trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô hệ Cao đẳng và trung cấp.
      2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập môn học:
      - Đối với giáo viên, giảng viên: Mỗi bài học trong môn học sẽ giảng dạy phần lý thuyết về thực hành tại phòng chuyên đề và tiếp theo rèn luyện kỹ năng tại xưởng thực hành. Trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình chi tiết và điều kiện thực tế tại trường để chuẩn bị nội dung giảng dạy đầy đủ, phù hợp để đảm bảo chất lượng dạy và học. Bên cạnh đó phải đảm bảo các mục tiêu của bài học, học phần, vấn đề ATLĐ, 5S trong quá trình học tập tại xưởng thực tập mà học hần đã đặt ra.
      - Đối với người học: Chuẩn bị đầy đủ học liệu, tham gia tích cực và đầy đủ các bài thực hành trên lớp. Thực hiện nghiêm túc vấn đề bảo hộ lao động, 5S và ATLĐ trong quá trình học tập tại xưởng thực tập
      3. Những trọng tâm cần chú ý:
      + Sử dụng đúng loại và kích thước của dụng cụ khi tháo lắp, đo kiểm.
      + Xác định chính xác điểm chết trên và thời điểm cuối nén – đầu nổ 
      của từng máy.
      + Kiểm tra và đặt cam đúng cho động cơ.
      + Siết đúng lực bu lông/ đai ốc tại các vị trí có yêu cầu siết lực.
      + Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng được các bộ phận của phần cơ khí động cơ, hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn và làm mát, hệ thống điện động cơ và hệ thống điều khiển động cơ xăng và diessel trên ô tô đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật.


    • . Tài liệu tham khảo:
       [1]. Đỗ Văn Dũng, Trang bị điện và điện tử ô tô hiện đại. Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM - 1997.
      [2].  Đinh Ngọc Ân, Trang bị điện ô tô máy kéo. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội - 1993.
      [3].  Nguyễn Oanh, Kỹ thuật sửa chữa ô tô & Động cơ nổ hiện đại- T1&T2, NXB Đồng Nai       
      [4]. Nguyễn Tất Tiến, Đỗ Xuân Kính-Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, Máy nổ-NXB Giáo dục- 2002          
      [5]. Giáo trình thực tập động cơ 1 & 2 - Nguyễn Tấn Lộc. Đại học SPKT Thành phố HCM) – 2007.         
      [6]. Nguyễn Thanh Trí, Châu ngọc Thanh-Hướng dẫn sử dụng bảo trì và sửa chữa xe ô tô đời mới: NXB Trẻ-1996.   
      [7]. Nguyễn Tất Tiến-Nguyễn đức Phú-Hồ Tấn Chuẫn, Trần Văn Tế-Kết cấu tính toán động cơ đốt trong, Tập 1-2-3. NXB giáo dục-1996.     
      [8]. Ô tô thế hệ mới - Hệ thống phun xăng điện tử EFI     
      [9].  Ribbens W, Understanding Automotive Electronics. USA - 1999.
      [10].  Denton T, Automotive electrical and electronic systems. UK - 2000.
      [11]. Konrad reif Ed., Gasoline engine management, Bosch, 2015.       
      [12]. Konrad reif Ed., Diesel engine management, Bosch, 2015.
      [13]. Konrad reif Ed., Brakes, Brake Control and Driver Assistance Systems, Bosch, 2014.
      [14]. Tài liệu đào tạo KTV Hyundai, Chonan Technical Service Training Center.
      [15]. Tài liệu đào tạo KTV toyota (Team 21), Tài liệu lưu hành nội bộ, 2000.
      [16]. Chuyên ngành Kỹ thuật ô tô và xe máy hiện đại, Tủ sách nhất nghệ tinh, NXB trẻ (Bản dịch tiếng việt từ tiếng Đức 18-10-2013).


  • Bài 1: Nhận dạng động cơ đốt trong

    • Động cơ đốt trong là gì?
      Thế nào là động cơ đốt trong? Động cơ đốt trong (internal combustion engine; viết tắt: ICE) đây là loại động cơ nhiệt vì trong quá trình đốt cháy nhiên liệu, động có sẽ tạo ra nhiệt và sinh ra công cơ học. Trong động cơ đốt trong, sự giãn nở của khí ở nhiệt độ cao và áp suất cao do quá trình đốt cháy tác dụng lực trực tiếp lên một số thành phần của động cơ như piston, cánh tuabin, cánh quạt hoặc vòi phun. Lực này giúp vật thể di chuyển một quãng đường nhất định, biến năng lượng hóa học thành công hữu ích

      Nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong
      Động cơ đốt trong hoạt động bằng nguyên lý đốt cháy hỗn hợp không khí, nhiên liệu trong xilanh để sinh ra nhiệt, khi xi lanh đã đến nhiệt độ cao nhất định sẽ cho khí đốt giãn nở từ đó tạo ra áp suất tác động lên phần piston, hỗ trợ lực đẩy piston di chuyển.
      Chu kỳ làm việc của động cơ đốt trong hiện nay thường hoạt động với nguyên lý chu kỳ tuần hoàn với 4 bước làm việc là: Nạp, nén, nổ và xả. Quá trình nạp và xả là quá trình dùng để thêm khí mới, còn quá trình nén và nổ sẽ sẽ sinh ra công bằng cách đốt cháy khí và nhiên liệu


    • 1.      Mục đích:
       - Rèn luyện kỹ năng nhận biết các loại động cơ, các bộ phận, chi tiết của động cơ
      -      Khảo sát nguyên lý làm việc thực tế của động cơ một xi lanh, động cơ nhiều xi lanh.
      2.  Yêu cầu:
      -      Phân biệt đúng các loại động cơ
      -      Gọi đúng tên các bộ phân, chi tiết của các cơ cấu và các hệ thống trên động cơ.
      - Nhận biết được các loại nhiên liệu dầu mỡ bôi trơn.
      - Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      - Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      - Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      -       Đảm bảo an toàn trong quá trình khảo sát.
      -      Xác định đúng nguyên lý thực tế của động cơ
      -      Đảm bảo an toàn trong quá trình quay máy.
      -      Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      3.      Dụng cụ, vật Liệu, thiết bị:
      a.      Dụng cụ: Dụng cụ quay máy, khay đựng
      b.      Vật liệu: Giẻ sạch.
      Thiết bị: các loại động cơ đốt trong

    • Thực Hành
      1.1. Phương pháp nhận dạng các loại động cơ đốt trong.
      1.2. Sơ đồ cấu tạo các cơ cấu và hệ thống của động cơ đốt trong.
      1.3. Phương pháp khảo sát nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong.
      1.4. Phương pháp xác định điểm chết trên của động cơ đốt trong.
      1.5. Phương pháp xác định được thứ tự nổ, tính được góc lệch công tác và lập được bảng thứ tự nổ của động cơ đốt trong.

      4. Các bước tiến hành
      4.1. Nhận dạng loại động cơ:
      - Động cơ xăng - động cơ diêden
      - Động cơ bốn kỳ - động cơ hai kỳ
      - Số lượng xi lanh
      - Phương pháp làm mát
      - Các đặc điểm khác.
      4.2. Nhận dạng các cơ cấu, hệ thống trên động cơ
      - Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
      - Cơ cấu phân phối khí
      - Hệ thống bôi trơn
      - Hệ thống làm mát
      - Hệ thống nhiên liệu
      - Hệ thống khởi động
      - Hệ thống đánh lửa
      Các bước tiến hành:
      Xác định chu trình làm việc của  động cơ nhiều xi lanh nghĩa là xác định các kỳ công tác đang xẩy trong từng xi lanh của động cơ tại một vị trí nào đó của trục khuỷu.
      Phương pháp xác định như sau:
      Xác định xu páp nạp, xu páp xả bằng cách:
              Căn cứ vào vị trí ống nạp, ống xả.
      -   Xu páp nạp thông với ống nạp.
      -   Xu páp xả thông với ống xả.
      Xác định trạng thái đóng, mở của xu páp bằng cách:
      -   Xoay đũa đẩy hoặc con đội nếu lỏng là xu páp đang đóng.
      -   Ngược lại, đũa đẩy hoặc con đội chặt là xu páp đang mở
      Xác định thứ tự nổ của động cơ nhiều xi lanh bằng cách:
      -   Xác định góc lệch công tác của động cơ.
      -   Quay trục khủyu đúng chiều làm việc cho xu páp nạp của xi lanh số 1 mở lớn   nhất (lò xo bị nén lại ngắn nhất).
      -   Tiếp tục quay trục khuỷu tương ứng góc lệch công tác, quan sát xu páp nạp của xi lanh nào sẽ mở lớn nhất tiếp theo đó chính là thứ tự nổ của động cơ.
      Ví dụ: Động cơ 4 xi lanh : 1 – 2 – 4 – 3 ;   1 – 3 – 4 – 2  ;
                Động cơ 6 xi lanh : 1 – 5 - 3 – 6 – 2 – 4 ;
                Động cơ 8 xi lanh: 1 – 5 – 4 – 2 – 6 - 3 – 7 – 8 ;
      Xác định các cặp pit tông song hành:
               Nghĩa là hai pit tông có cùng hành trình với nhau.
      Ví dụ: 1 – 4  ; 2 – 3  Với động cơ có thứ tự nổ là 1 – 2 – 4 – 3 ;1 – 3 – 4 – 2
               1 – 6 ;  5 – 2 ;  3 – 4 Với động cơ có thứ tự nổ 1 – 5 - 3 – 6 – 2 – 4
      Xác định thời điểm cuối nén đầu nổ của từng xi lanh:
            Dựa vào cặp pit tông song hành để xác định. Nếu 2 pit tông cùng ở ĐCT, một máy ở thời điểm cuối nén đầu nổ  (hai xu páp đóng kín hoàn toàn) thì máy song hành với nó sẽ ứng với thời điểm cuối xả đầu nạp (hai xu páp chấp chênh: Xu páp xả đóng gần kín, xu páp nạp chớm mở ra).
      Xác định các kỳ làm việc của các xi lanh trên động cơ.
      Vị dụ:  Xác định kỳ làm việc thực tế của các xi lanh trên động cơ bốn kỳ bốn xi lanh thứ tự nổ 1- 2 - 4 - 3 khi pit tông số 1 ở ĐCT (00).
      ·         Xi lanh số 1:  xu páp nạp và xu páp xả đóng, ứng với cuối kỳ nén, đầu kỳ nổ.
      ·         Xi lanh số 2:  xu páp nạp đóng và xu páp xả mở, ứng với cuối kỳ nổ, đầu kỳ xả.
      ·         Xi lanh số 3: xu páp nạp mở, xu páp xả đóng, ứng với cuối kỳ nạp, đầu kỳ nén.
      ·         Xi lanh số 4: xu páp nạp và xu páp xả đều mở (trạng thái chấp chênh), ứng với cuối kỳ xả đầu kỳ nạp.

      Góc quay

      trục khuỷu

      Tên

      xu páp

      Xi lanh số

      1

      2

      3

      4

      Tại 0 

      PT số 1 ở ĐCT

      Nạp

      Đóng

      Đầu kỳ Nổ

      Đóng

      Đầu kỳ Xả

      Mở

      Đầu kỳ Nén

      Mở

      Đầu kỳ Nạp

      Xả

      Đóng

      Mở

      Đóng

      Mở

       
       
      1.2.          XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHẾT TRÊN CỦA PIT TÔNG
      XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHẾT TRÊN CỦA PIT TÔNG
      4. Các bước tiến hành
      Xác định đúng điểm chết của pit tông trong xi lanh là một yêu cầu rất quan trọng, nó liên quan đến nhiều công tác khác trong quá trình sử dụng sửa chữa và bảo dưìng động cơ như: cân cam, điều chỉnh khe hở xu páp, cân bơm (động cơ diesel), cân lửa (động cơ xăng) v.v. Các phương pháp xác định điểm chết trên:
      4.1.  Loại động cơ có dấu điểm chết trên (hình 3 – 1)
      Có nghĩa là nhà chế tạo đã xác định điểm chết trên của pit tông trong xi lanh và đánh dấu chỉ thị.
       
                                               Hình 3 – 1.  Dấu điểm chết trên của pit tông
      - Trên những động cơ bánh đà không bị bịt kín, phía ngoài bánh đà có một dấu bằng chữ hoặc khoan lỗ, trên thân máy có dấu cố định. Khi quay trục khuỷu đến vị trí mà dấu trên thân máy trùng với chữ hoặc dấu trên bánh đà, thì tại đó pit tông xi lanh số 1 (động cơ nhiều xi lanh) ở điểm chết trên. Trên động cơ ôtô, các dấu chỉ ĐCT của pit tông số 1 thường được biểu thị ở nắp đậy bộ phận truyền động trục khuỷu, trục cam và dấu trên pu ly ở đầu động cơ.
      - Các dấu bằng chữ để xác định điểm chết của pit tông do nhà sản xuất mỗi nước quy định.
      Ví dụ : Động cơ sản xuất tại :  Anh (TĐC), Mỹ (UDC), Đức (OT), ý (PMS), Pháp (PMH), Nhật (T), Nga ( khoan lỗ).v.v.v...
      4.2.  Loại động cơ không có dấu
      Nhiều trường hợp dấu điểm chết trên không rõ ràng nên buộc phải xác định lại ĐCT của máy 1 làm chuẩn cho việc kiểm tra, điều chỉnh. Sơ đồ 3 – 2 giới thiệu dụng cụ xác định ĐCT.
       
                                           Hình 3 – 2. Xác định ĐCT bằng dụng cụ chuyên dùng
      Dụng cụ là một ống trụ trong có lồng kim chỉ thị, được đẩy bằng lò xo. Kim dò xuyên qua lỗ lắp bu gi hay lỗ lắp vòi phun để luôn tỳ lên một điểm cố định của đỉnh pit tông. Khi kim dò di chuyển sẽ làm quay kim chỉ thị trên vành chia độ. Phương pháp xác định ĐCT như sau:
      1) Đánh dấu vị trí đầu tiên trên bánh đà (điểm a, hình 3 – 2 a) ứng với (điểm d) trên thân máy, lúc này kim chỉ thị sẽ ở một vị trí nào đó trên vành chia độ.
      2) Dùng tay quay trục khuỷu cho pit tông vượt qua ĐCT, đẩy kim dò dao động lên xuống. Khi chỉ thị chỉ đúng về vị trí ban đầu trên vành chia độ, đánh dấu thứ hai trên bánh đà (điểm c 3 – 2 b) trùng với (điểm d) trên thân máy.
      3) Chia đôi khoảng cách giữa hai điểm a và c ta sẽ có một tâm điểm của cung ab.
      4) Quay trục khuỷu cho tâm điểm của cung ab ứng (với điểm d) trên thân máy ta có ĐCT cần tìm.
       
      Trong trường hợp không có dụng cụ xác định điểm chết trên, có thể dùng que dò qua lỗ lắp bu gi hoặc lỗ lắp vòi phun để xác định. Trong trường hợp này, vị trí của kim chỉ thị trên vành chia độ được thay bằng (dấu R) trên que dò ngay mặt tiếp xúc của lỗ với bu gi hoặc lỗ lắp vòi phun.




    • Opened: Thứ Ba, 22 tháng 10 2024, 12:00 AM
      Due: Thứ Ba, 29 tháng 10 2024, 12:00 AM
  • Bài 2: Đặt cam động cơ đốt trong

    • 1.Khái niệm:
      Đặt cam là lắp trục cam vào động cơ sao cho các xu páp đóng mở đúng lúc và đúng hành trình làm việc của động cơ.
      2.Cân cam theo dấu
      Trong động cơ thường có dấu vị trí ăn khớp của bánh răng trục cam với bánh răng trục khuỷu hoặc quan hệ giữa đĩa xích trục cam và trục khuỷu hay giữa xích với đĩa xích, do đó khi tháo phải chú ý dấu để lắp cho đúng.
                  Đối với loại bánh răng ăn khớp trực tiếp, lắp dấu ở bánh răng trục khuỷu trùng (hay giữa hai dấu ở bánh răng nghiêng của trục cam).
      Loại truyền động bằng xích, lắp cho hai dấu ở bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam vào phía trong trên đường tâm của hai bánh răng.
      Đặt cam có dấu là quá trình lắp trục cam vào động cơ theo các dấu trên các bánh răng hoặc bánh đai (bánh xích) đảm bảo đúng các góc pha phối khí gọi là đặt cam có dấu
      2.1. Các loại dấu và ý nghĩa của dấu
      a. Các kiểu ký hiệu của dấu: Trên động cơ đốt trong thường sử dụng một số ký hiệu sau để đánh dấu
      §  Kiểu chữ cái: O, A, B, C, N ...
      §  Kiểu chữ số: 0, 1, 2, 3, 4 ....
      §  Các ký hiệu khác: dấu chấm (•); gạch (_); tam giác (^); mũi tên (->,=>)...
      b. Ý nghĩa của dấu
      Các dấu dùng để xác định vị trí tương đối giữa các trục ứng với một thời điểm nhất định trong quá trình làm việc của động cơ, đảm bảo cho động cơ hoạt động tốt. Dấu xác định vị trí tương đối giữa trục khuỷu và trục cam được gọi là dấu đặt cam.
      Khi lắp các bộ phận dẫn động phải xác định đúng các dấu tương ứng, khi đó động cơ mới hoạt động được
      Ví dụ: O-OO; C-CC; N-NN, ...
      0-0.0; 1-1.1; 2-2.2, ...
      • - ••; ....                

    • 1. Mục đích:
      - Rèn luyện kỹ năng đặt cam cho động cơ
      2.  Yêu cầu:
      + Đặt cam cho động cơ, đúng quy trình  và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp và dưỡng đặt cam cho động cơ.
      + Trình bày được quy trình đặt cam và một số lưu ý trong quá trình đặt cam động cơ.
      + Thực hiện được việc đặt cam động cơ.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      Chuẩn bị:
      Dụng cụ: Dụng cụ chấm dấu, búa, khay đựng
      Vật liệu: Dầu điêzen, Giẻ sạch,



    • 2. Trình tự đặt cam
      a. Đối với dẫn động cam bằng bánh răng
      §  Quan sát và nhận biết các dấu trên các bánh răng ăn khớp
      §  Lắp trục cam vào thân động cơ.
      §  Quay trục khuỷu và trục cam cho dấu trên các bánh răng cam và cơ hướng vào vị trí ăn khớp.
      §  Lắp bánh răng trung gian vào sao cho các dấu trùng nhau
      §  Bắt chặt bu lông hãm bánh răng trung gian
      §  Lắp đệm mới và nắp che cụm bánh răng đầu trục
      * Chú ý:
      §  Các đệm và phớt chắn dầu khi lắp cần thay mới để đảm bảo không bị chảy dầu khi động cơ làm việc
      §  Nếu không có bánh răng trung gian thì phải xoay trục cho các dấu hướng đúng vào vị trí ăn khớp trước khi lắp trục cam vào thân máy
      b. Đối với dẫn động cam bằng đai hoặc xích
      §  Quan sát và nhận biết các dấu trên bánh đai (bánh xích) tương ứng với các dấu cố định trên nắp máy và thân máy (Xác định dấu chính xác)
      §  Lắp trục cam vào nắp máy
      §  Quay trục khuỷu và trục cam sao cho các dấu trên bánh đai (bánh xích) trùng với các dấu cố định trên thân máy và nắp máy
      §  Cố định trục cam và trục khuỷu, lắp đai dẫn động vào
      §  Lắp bộ phận căng đai (hoặc căng xích) vào
      §  Lắp các chi tiết hãm
      §  Lắp nắp che bộ truyền đai (hoặc xích). Nếu là bộ truyền xích thì chú ý đệm làm kín phải thay mới để tránh chảy dầu
      * Chú ý: Khi lắp đai dẫn động cần phải hãm cố định trục cam không để trục cam tự xoay làm sai lệch góc pha phối khí, quá trình đặt cam sẽ không chính xác.
       
                                                 
                                                                 Hình: Cân cam có dấu
      3. Cân cam  không dấu
      Khi trên các bánh răng (hoặc bánh đai) dẫn động không có dấu thì ta phải dựa trên nguyên lý làm việc của động cơ để tiến hành lắp trục cam đảm bảo các góc pha phối khí. Phương pháp này gọi là đặt cam không dấu. Có hai cách tiến hành đặt cam không dấu

      1. Đặt cam chính xác
      a. Điều kiện cần thiết để tiến hành đặt cam không dấu
      §  Xác định đúng xupáp hút và xả ở từng máy
      §  Biết trị số góc mở sớm, đóng muộn của xupáp hút hoặc xupáp xả
      §  Chiều quay của động cơ
      b. Trình tự tiến hành
      §  Quay trục khuỷu động cơ để piston máy số một ở điểm chết trên.
      §  Đánh dấu trên pu ly (hoặc bánh đà) tương ứng với dấu cố định trên thân máy
      §  Xác định góc mở sớm xupáp hút, đánh dấu trên puly hoặc trên bánh đà
      §  Quay trục khuỷu ngược lại một góc bằng góc mở sớm xu páp hút
      §  Lắp trục cam vào động cơ.
      §  Quay trục cam (chưa có bánh răng cam hoặc xích) theo đúng chiều quay của nó (ngược chiều của trục khuỷu nếu truyền động bằng hai bánh răng ăn khớp trục tiếp và cùng chiều quay với trục khuỷu nếu truyền động bằng xích hoặc dây đai) cho đến khi xu páp nạp của xi lanh số 1 bắt đầu chớm mở và xu páp xả đóng gần kín (hai xu páp chấp chênh).
      §  Cố định trục cam, lắp đai dẫn động (hoặc xích) vào
      §  Lắp bộ phận căng đai.
      §  Lắp các chi tiết hãm vào
      §  Kiểm tra lại: Bằng cách quay trục khuỷu 2 vòng đến khi các dấu ăn khớp của bánh răng trùng nhau và 2 xu páp của xi lanh số 1 chấp chênh là được.
      Chú ý: Khi lắp đai dẫn động không để cho trục cam quay, nếu không quá trình đặt cam sẽ bị sai


    • Opened: Thứ Ba, 22 tháng 10 2024, 12:00 AM
      Due: Thứ Ba, 29 tháng 10 2024, 12:00 AM
  • Bài 3: Tháo lắp nắp máy và các te

    • I. CẤU TẠO NẮP MÁY ĐỘNG CƠ
      1. Công dụng nắp máy
      Đậy kín lỗ xilanh cùng với đỉnh pittông và xi lanh tạo ra buồng cháy của động cơ.
      Làm giá đỡ cho một số chi tiết như xu páp, bu gi (động cơ xăng), vòi phun (động cơ diesel).
      2. Cấu tạo nắp máy
      Nắp máy là một chi tiết phức tạp, nên cấu tạo rất đa dạng. Tuy nhiên, tuỳ theo loại động cơ, nắp máy có một số đặc điểm riêng.
      Nắp máy có kết cấu tuỳ thuộc vào kiểu buồng cháy, số xi lanh, cách bố trí xu páp và bu gi, kiểu làm mát cũng như kiểu bố trí đường nạp và đường xả.
       Nắp máy của động cơ bốn kỳ dùng cơ cấu phối khí xu páp đặt có cấu tạo đơn giản. Ở nắp có các lỗ để lắp bu gi hoặc vòi phun và lỗ lắp gugiông.v.v...
      Nắp máy của động cơ bốn kỳ dùng cơ cấu phối khí xu páp treo (hình 19 - 9) có cấu tạo phức hơn. Nắp máy này có thêm đế xu páp, ống dẫn hướng xu páp , cửa nạp, cửa xả.v.v...
      Ngoài ra, trong nắp máy có bố trí buồng cháy, hình dáng buồng cháy phụ thuộc vào từng loại động cơ, có khoang rỗng chứa nước và các đường dẫn nước hoặc phiến tản nhiệt. Trên nắp máy thường có lắp đặt một số cơ cấu và hệ thống phụ khác như: cơ cấu giảm áp, nắp che, van nhiệt.v.v...
      Các loại nắp máy
                                          a. Nắp máy của động cơ làm mát bằng không khí
                                          b. Nắp máy động cơ làm mát bằng nước
      Nắp máy có thể đúc liền thành một khối hoặc đúc rời cho từng xi lanh. Để lắp ghép được kín, mặt tiếp xúc của nắp máy với thân máy được gia công rất cẩn thận, chính xác và nhẵn.
      Đệm nắp máy
      Để đảm bảo chỗ tiếp xúc được thật kín khít phải dùng tấm roăng (đệm) vào giữa hai mặt tiếp xúc của nắp và thân. Tấm đệm, thường làm bằng amiăng hoặc amiăng có bọc thép hay đồng mỏng có chiều dày khoảng 1,50 - 1,75mm. 
      II. CẤU TẠO CÁC TE ĐỘNG CƠ
      1. Nhiệm vụ các te
      Các te hay hộp trục khuỷu dùng để chứa dầu bôi trơn động cơ ở động cơ và che kín phần dưới động cơ.
      Cấu tạo các te
      2. Cấu tạo các te
      Các te có thể đúc liền với thân xi lanh hoặc đúc rời. Các te thường có cấu tạo đơn giản. Tuy nhiên, ở một số động cơ do yêu cầu phối hợp làm việc giữa các cơ cấu và hệ thống mà các te có cấu tạo phức tạp hơn. Ví dụ: Các te động cơ môtô, xe máy không những là được dùng để lắp đặt trục khuỷu mà còn dùng để lắp đặt các bánh răng hộp số và các bộ phận truyền động khác như bánh đà từ (vôlăng manhêtíc), bộ phận phát điện và bộ ly hợp .v.v...Các te thường làm thành hai nửa rồi dùng bu lông ghép chặt lại với nhau. Các te của động cơ xăng hai kỳ dùng để thổi khí nên làm kín.
      Bên trong các te chia làm ba ngăn, ngăn giữa sâu hơn hai ngăn bên, giữa các ngăn có các vách ngăn để khi ôtô chạy đường dốc, tăng tốc độ, dầu không bị dồn về một phía làm thiếu dầu bôi trơn. 
      Tại vị trí thấp nhất của các te  có nút xả dầu, trong có gắn một nam châm để hút các mạt kim loại trong dầu.
      Các te được lắp ghép với thân máy bằng bu lông, giữa chúng có đệm lót để làm kín. Đệm lót có thể làm bằng bìa các tông. Hai đầu các te có phớt chắn dầu.



    • I. THÁO LẮP NÁP MÁY, CÁC TE
      1.   Mục đích:
      -      Rèn luyện kỹ năng tháo lắp nắp máy, các te,
      -      Tìm hiểu cấu tạo thực tế của nắp máy, các te.
      2.  Yêu cầu:
      + Tháo lắp nắp máy và các te đúng quy trình và đúng yêu cầu kỹ thuật.
      + Nhận dạng đúng đặc điểm cấu tạo nắp máy và các te.
      + Sử dụng được các loại dụng cụ tháo lắp nắp máy và các te.
      + Thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao động tại xưởng thực tập.
      + Thực hiện được công tác 5S và An toàn lao động tại xưởng thực tập.        
      + Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
      3. Dụng cụ, Vật liệu, thiết bị:
                 Dụng cụ: Dụng cụ tháo lắp, Khay đựng
                 Vật liệu: Giẻ sạch, dầu điêden
                 Thiết bị: Động cơ đốt trong

    • Opened: Thứ Ba, 22 tháng 10 2024, 12:00 AM
      Due: Thứ Ba, 29 tháng 10 2024, 12:00 AM
  • Bài 4: Tháo lắp cơ cấu phân phối khí

  • Bài 5: Tháo lắp nhóm piston và thanh truyền

  • Bài 6: Tháo lắp nhóm trục khuỷu – bánh đà

  • Bài 7: Tháo lắp hệ thống bôi trơn

  • Bài 8: Tháo lắp hệ thống làm mát

  • Bài 9: Tháo lắp hệ thống điện động cơ

  • Bài 10: Tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

  • Bài 11: Kiểm tra kết thúc