
Hệ thống quản trị đào tạo trực tuyến
* Bước 1: Vẽ cấu tạo của hệ thống
- Cấu tạo của một tủ lạnh


Bước 2: Xác định vị trí các thiết bị
Bước 3: Xác định nguyên lý làm việc
Tủ lạnh làm lạnh theo phương pháp máy lạnh nén hơi nghĩa là: môi chất lạnh lỏng sôi ở áp suất thấp và nhiệt độ thấp trong dàn bay hơi (4), để thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh sôi và hóa hơi, sau đó được máy nén (1) hút về và nén lên ở áp suất cao và nhiệt độ cao đẩy vào dàn ngưng tụ (2). Ở dàn ngưng tụ, môi chất thải nhiệt cho không khí làm mát và ngưng tụ lại thành lỏng, sau đó đi qua ống mao (4) môi chất bị giảm áp suất và nhiệt độ để đi vào dàn bay hơi, khép kín vòng tuần hoàn môi chất.
Để tăng hiệu suất làm việc của tủ lạnh các nhà chế tạo thường ghép ống mao sát vào vách ống hút.
Phin lọc (3) được đặt giữa ống mao và dàn ngưng tụ, nó có nhiệm vụ lọc các cặn bẩn cơ khí và hấp thụ hơi nước trong hệ thống lạnh để tránh tắc ẩm và tắc bẩn ống mao.
Bước 4: Đo các thông số hoạt động của tủ
1. Kiểm tra nhiệt độ: dùng nhiệt kế hiện số để kiểm tra (khi nhiệt độ môi trường thay đổi từ 3oC ÷ 4oC thì nhiệt độ trong tủ thay đổi khoảng 1oC).
a. Nhiệt độ ngăn đông.
Tủ lạnh 1 sao (*) , nhiệt độ ngăn đông là: - 60C.
Tủ lạnh 2 sao (**), nhiệt độ ngăn đông là: - 120C.
Tủ lạnh 3 sao (***), nhiệt độ ngăn đông là: - 180C.
b. Nhiệt độ ngăn lạnh: Từ 2ºC ÷ 5oC
c. Nhiệt độ ngăn bảo quản rau quả: Từ 7oC ÷ 10oC
2. Lượng điện tiêu hao: tủ lạnh mở trong 24 giờ, điện lượng tiêu hao không vượt quá 15% của điện lượng định mức qui định.
3. Dòng điện làm việc của máy nén: dùng đồng hồ Amper kìm để đo dòng điện khởi động và dòng điện làm việc của máy nén. Dòng điện không vượt quá 5 đến 8% qui định trên nhãn hàng (dòng khởi động khoảng 4,5 A , dòng điện làm việc từ 0,9 đến 1,1 A ).
4. Số lần mở tắt máy: trong một giờ tủ lạnh thường có 2 lần mở máy và 2 lần tắt máy.
5. Cách điện: điện trở nối đất của tủ ≥ 5mΩ.
6. Tiếng ồn: ở vị trí cách tủ lạnh khoảng từ 1,5 đến 2 mét, không nghe tiếng vận hành của máy nén.